Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
167898

Xuân Yênxây dựng nông thôn mới

Ngày 23/08/2017 13:22:00

Để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, BCH Đảng bộ, HĐND xã đã ban hành Nghị quyết Kích cầu, thưởng cho các thôn phấn đấu về đích

 
Kết quả thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng NTM
xã Xuân Yên
 
I. Đặc điểm tình hình chung.
1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã
Xã Xuân Yên nằm ở phía Bắc huyện Thọ Xuân, cách trung tâm huyện 04 km, với tổng diện tích tự nhiên 309,55ha, (Trong đó đất nông nghiệp là 192,2ha chiếm 62 %, đất phi nông nghiệp là 116.25ha chiếm 37%, đất chưa sử dụng 1.09ha chiếm 0.0035%). Dân số là 3.129 người, ở 11 thôn, 5 làng. Đảng bộ có 198 đảng viên sinh hoạt ở 15 chi bộ, (Trong đó có 11 chi bộ nông thôn và 3 chi bộ trường học, 1 chi bộ Trạm y tế).
Ranh giới của xã được tiếp giáp như sau: 
Phía bắc giáp xã Xuân Lập;
Phía Nam giáp xã Hạnh Phúc và TT Thọ Xuân;
Phía đông giáp xã Xuân Lai;
Phía tây giáp xã Phú Yên;
           Ngành nghề chính của nhân dân trong địa phương là sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ…
Tổng lương thực đạt 2.097 tấn. Bình quân lương thực đầu người đạt 475kg/người/năm.
2. Thuận lợi
- Là xã nằm trong khu vực đồng bằng, giao thông đi lại thuận lợi là điều kiện cho phát triển các ngành nghề sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ có nhiều tiềm năng và cơ hội để phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội.
- Xã có hệ thống giao thông, thủy lợi được quy hoạch đồng bộ cơ bản đáp ứng được nhu cầu giao thông đi lại, tưới tiêu trên đồng ruộng tạo cơ sở thúc đẩy phát triển nông nghiệp của xã nhà.
- Có sự đoàn kết, thống nhất cao của Đảng bộ, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội và sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân trong xã.
- Hệ thống chính trị ổn định, an ninh trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo, nhân dân có truyền thống yêu nước, cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất và tích cực tham gia công cuộc xây dựng NTM.
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Thường trực Huyện uỷ - HĐND - UBND, sự giúp đỡ nhiệt tình, tích cực của Văn phòng NTM cùng các phòng, ngành cấp huyện.
3. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trong quá trình chỉ đạo, thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cũng gặp không ít khó khăn như:
- Xã có xuất phát điểm thấp, điều kiện kinh tế còn khó khăn.
- Một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân do chưa nhận thức đúng về mục đích, ý nghĩa chương trình, mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM nên còn có tư tưởng trông chờ vào nguồn đầu tư từ Ngân sách nhà nước.
- Xã về phấn đấu đạt chuẩn giai đoạn 2017 – 2020 nên chỉ tiêu của một số tiêu chí nâng cao.
- Quá trình triển khai thực hiện ở vào thời điểm chúng ta đang thực hiện Nghị quyết 11 của Chính phủ nên vốn từ ngân sách cấp theo chương trình rất khó khăn cho triển khai và thực hiện chương trình. Bên cạnh đó việc lồng ghép các chương trình, dự án khác với chương trình xây dựng NTM còn hạn chế.
- Là chương trình mục tiêu lớn và mới cần nguồn vốn đầu tư lớn, chưa có nhiều kinh nghiệm nên ảnh hưởng đến tiến độ thời gian về xây dựng NTM của xã.
II. Căn cứ triển khai thực hiện.
Căn cứ Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; đại phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 9/01/2017 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và PTNN về việc ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 1415/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Bộ tiêu chí xã NTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 11/4/2012 của UBND Huyện Thọ Xuân về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân Yên đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2058/QĐ-UBND ngày 14/11/2012 về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới xã Xuân Yên, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012-2020;
Căn cứ Quyết định số 1844/QĐ-UBND ngày 6/11/2013 của UBND Huyện Thọ Xuân về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng NTM xã Xuân Yên đến năm 2020,
Căn cứ Nghị quyết số 07 của BCH đảng bộ xã về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới hoàn thành vào tháng 9/2017.
          III. Kết quả chỉ đạo thực hiện xây dựng NTM.
          1. Công tác chỉ đạo điều hành.
           Xác định Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM là một nhiệm vụ chính trị trọng tâm của cả hệ thống chinh trị trong năm 2017. Nhận thức được vấn đề trên BCH đảng bộ xã đã kiện toàn Ban chỉ đạo Xây dựng NTM, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên phụ trách từng công việc phù hợp với chức trách nhiệm vụ được giao, đồng thời xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các tiêu chí theo lộ trình hàng tháng, quý, năm và quyết tâm phấn đấu hoàn thành 19/19 tiêu chí vào quý II/2017.
2. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn
a) Công tác truyền thông:
- Tuyên truyền xây dựng NTM là nhiệm vụ quan trọng trong việc tổ chức thực hiện chương trình, nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức cho cán bộ, Đảng viên và quần chúng nhân dân về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của nhiệm vụ xây dựng NTM trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, làm cho nhân dân hiểu rõ xây dựng NTM chính là xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, phát triển sản xuất để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, từ đó nhân dân đã tích cực đóng góp công sức, tiền của để thực hiện chương trình.
- Ngay sau khi triển khai đề án dựng NTM Cấp ủy, chính quyền đã định hướng cho các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội, ban phát triển NTM các thôn tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhằm thu hút các tầng lớp nhân dân chung sức xây dựng NTM.
- Công tác tuyên truyền được triển khai rộng rãi, thường xuyên, phong phú, đa dạng gắn kết chặt chẽ giữa tuyên truyền với vận động, lồng ghép tuyên truyền qua các hoạt động sinh hoạt tập thể, các hội nghị, các cuộc họp tại khu dân cư, qua hệ thống truyền thanh, qua băng zôn, panô, khẩu hiệu, cổ động... từ đó làm cho từng người dân, cộng đồng dân cư nhận thức đầy đủ và sâu sắc, xác định rõ trách nhiệm, vai trò chủ thể trực tiếp thực hiện xây dựng NTM với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân  hưởng thụ” thành quả xây dựng NTM.
- Tập trung tuyên truyền, biểu dương những cách làm hay, những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong phong trào xây dựng NTM để toàn dân hăng hái tham gia. Từ những cách làm hay, những mô hình điển hình được tuyên truyền kịp thời, sẽ có tác động lan tỏa rộng khắp địa bàn toàn xã.
- Do thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền vận động và pháp lệnh dân chủ đã làm mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn xã hiểu rõ mục đích của xây dựng NTM là kinh tế, xã hội phát triển, đời sống vật chất, tinh thần nhân dân được nâng cao, môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp phát huy và giữ vững bản sắc văn hóa của dân tộc, hệ thống chính trị được ổn định, an ninh trật tự được vững mạnh. Từ đó đã cũng cố được lòng tin trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về chủ trương xây dựng NTM. Chính vì vậy mà mọi chủ trương, nghị quyết, kế hoạch về xây dựng NTM đã thực sự đi vào lòng dân và được nhân dân đồng tình, hưởng ứng tích cực trở thành cao trào thi đua rộng khắp ở địa phương.
b) Công tác đào tạo tập huấn:
BCĐ cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do huyện và tỉnh tổ chức. Đồng thời tổ chức quán triệt, triển khai đề án và công bố các quy hoạch được duyệt đến tất cả cán bộ từ xã đến thôn để nắm bắt chỉ đạo, thực hiện.
* Ban hành cơ chế chính sách
Để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, BCH Đảng bộ, HĐND xã đã ban hành Nghị quyết Kích cầu, thưởng cho các thôn phấn đấu về đích theo các năm cụ thể như sau:
- Thôn về đích NTM năm 2015 thưởng 30 triệu đồng và kích cầu 40% giá trị xây dựng tổng công trình của thôn.
- Thôn về đích NTM năm 2016 thưởng 20 triệu đồng và kích cầu 30% giá trị xây dựng tổng công trình của thôn.
- Thôn về đích NTM năm 2017 thưởng 15 triệu đồng và kích cầu 20% giá trị xây dựng tổng công trình của thôn.
- Thôn về đích NTM năm 2018 thưởng 10 triệu đồng và kích cầu 10% giá trị xây dựng tổng công trình của thôn.
* Hỗ trợ xây mới, nâng cấp , sữa chữa Nhà văn hóa thôn giai đoạn 2016 – 2017 như sau:
- Đối với thôn xây mới Nhà văn hóa : Xã hổ trợ 100.000.000 đ/ 01 nhà văn hóa và 100% xi măng cho xây dựng;
- Đối với thôn nâng cấp, sữa chữa Nhà văn hóa: xã hỗ trợ bằng 50% tổng số kinh phí xây dựng nhưng không quá 50.000.000đ/ 01 nhà văn hóa và 100% xi măng cho xây dựng.
3. Công tác phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân.
a) Về sản xuất nông nghiệp.
- Với quan điểm xây dựng NTM phải bắt đầu từ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân để tạo nguồn lực đóng góp của nhân dân, "lấy sức dân để lo cho dân", "nhân dân là chủ thể trong việc xây dựng NTM" và nhân dân là người trực tiếp hưởng thụ. Với quan điểm trên, trong những năm qua địa phương ưu tiên phát triển ngành nghề dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp - chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp, đưa cây trồng có giá trị thu nhập kinh tế cao như giống lúa Bắc thịnh, Ngô biến đổi gien vào sản xuất mang lại hiệu quả cao; khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, gia trại…
- Nhìn chung, các mô hình sản xuất được lựa chọn đã đáp ứng được yêu cầu thực tế, phù hợp với nguyện vọng của người dân và đúng với nội dung của Chương trình xây dựng NTM, lấy phát triển sản xuất là gốc để nâng cao giá trị sản xuất và thế mạnh địa phương, nhờ đó đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân, xóa bỏ dần các thói quen sản xuất lạc hậu.
b) Công tác phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn.
- Xuân Yên là xã có truyền thống phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, chuyên sản xuất, chế biến  nhiều mặt hàng phục vụ dân sinh cung cấp cho nhân dân trong xã và các vùng, tạo việc làm nâng cao thu nhập như chế biến nông sản, sản xuất kẹo lạc, đậu phụ, bún bánh, bột sắn dây, tinh bột nghệ, xe vận tải...
- Cấp uỷ Đảng và chính quyền trong những năm qua đã không ngừng tạo điều kiện thuận lợi, nhằm phát triển đa dạng hoá các ngành nghề, hoạt động dịch vụ TM, hàng hoá phong phú đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
- Phong trào của các đoàn thể như: Cựu chiến binh, nông dân, phụ nữ về sản xuất kinh doanh giỏi được phát động hàng năm, đem lại kết quả cao, có hàng trăm hộ gia đình đăng ký và đạt gia đình sản xuất, kinh doanh giỏi.
 c) Kết quả nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân.
Kết quả: Với hình thức tổ chức sản xuất và cơ cấu kinh tế hợp lý và các nguồn thu khác đã góp phần nâng cao thu nhập trong nhân dân. Thu nhập bình quân đầu người trên 32 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu trong các ngành chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ.
Từ kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, đời sống của nhân dân đã được cải thiện rõ rệt, tăng hộ khá giàu; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 4,12%, bộ mặt nông thôn ngày một thêm khang trang, đổi mới toàn diện.
4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới.
 
  Tổng kinh phí đã thực hiện: 76.641 triệu đồng, trong đó:      
         - Ngân sách Trung ương và ngân sách Tỉnh. 4.649 triệu đồng, chiếm  6,06%;
         - Ngân sách huyện và ngân sách xã 18.112 triệu đồng, chiếm  23,63%;
         - Nhân dân đóng góp 53.880 triệu đồng, chiếm 70,30%,( trong đó số tiền nhân dân xây dựng nhà và công trình phụ là 51.146,2 triệu đồng )
IV. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM.
Tổng số tiêu chí xã tổ chức tự đánh giá đạt chuẩn NTM theo quy định là 19/19 tiêu chí, đạt 100%, cụ thể:
1. Tiêu chí số 1: Quy hoạch
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn.
Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Xã có quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới được lập theo quy định tại Thông tư liên bộ và được phê duyệt quy hoạch tại Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 11/4/2012 của UBND Huyện Thọ Xuân về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân Yên đến năm 2020; Có bản vẽ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được công bố rộng rãi tới các thôn. Hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy hoạch, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Có quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kinh phí thực hiện 231,8 triệu đồng
           c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
2. Tiêu chí số 2: Giao thông.
          a) Yêu cầu của tiêu chí:
          - Có 100%  đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện chiều rộng nền đường tối thiểu 6,5m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3.5m được nhựa hóa, hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.
- 70% trở lên đường trục thôn, bản và đường liên thôn, bản, chiều rông nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m, được cứng hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm ( có rãnh tiêu thoát nước mặt đường).
- Có 70% trở lên đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa, chiều rộng nền đường tối thiểu 4m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m ( trường hợp bất khả kháng nền đường tối thiểu nền đường 3,0m, mặt đường 2,0m ) và có rãnh tiêu thoát nước mặt đường; Với đường dân sinh chủ yếu phục vụ đi lại của người dân giữa các cụm dân cư và các hộ gia đình không có ô-tô chạy nền đường tối thiểu 2.0m, mặt đường tối thiểu 1,5m.
- Có 60% trở lên đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m. Yêu cầu cứng hóa trên 60%.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
           - Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện đảm bảo xe ô-tô đi lại thuận tiện quanh năm đã được bê tông hóa 5,082km/5.082km, đạt 100%.
- Đường trục thôn, bản và đường liên thôn, bản đảm bảo xe ô-tô đi lại thuận tiện quanh năm đã được cứng hóa: 6,710km/ 8,710km, đạt 100%.
- Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa có 1302km/1302km, đạt 100%.
- Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm theo quy định được cứng hoá 4,459km/6,534km đạt 68.24%.
- Kinh phí thực hiện 10.038 triệu đồng.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.  
 3. Tiêu chí số 3: Thuỷ lợi.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
         - Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu chủ động đạt từ 80% trở lên.
         - Đảm bảo đáp ứng đủ điều kiện dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động 178,7ha/ 195,021ha đạt 91,63%.
          - Đảm bảo đáp ứng đủ điều kiện dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.
          c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
          - Kinh phí thực hiện 1.300 triệu đồng
          4. Tiêu chí số 4: Điện.
          a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Có hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ Công Thương về phương pháp đánh giá thực hện theo tiêu chí số 4 về điện nông thôn trong Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM giai đoạn 2016-2020.
- Có 98% trở lên tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ Công Thương về phương pháp đánh giá thực hện theo tiêu chí số 4 về điện nông thôn trong Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM giai đoạn 2016-2020.
          b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Xã có hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ Công Thương.
- Ngành điện lực trực tiếp quản lý và bán điện trực tiếp cho 100% số hộ trong xã được sử dụng điện thường xuyên và an toàn ( 923hộ/ 923hộ).
- Kinh phí thực hiện 545 triệu đồng
c) Tự đánh giá: Mức độ tiêu chí: Đạt.
5. Tiêu chí số 5: Trường học.
          a) Yêu cầu của tiêu chí:
Có 80% tỷ lệ trường học các cấp: mần non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
 Xã có 3 trường đạt chuẩn quốc gia:
- Trường Mầm non: Đã đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2010 theo QĐ số 4445/QĐ-UBND ngày 13/12/2010 của UBND Ttỉnh Thanh Hóa.
- Trường tiểu học: Đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2015 theo quyết định số 5631/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Trường THCS: Đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2013 theo quyết định số 3016/QĐ-UBND ngày 27/8/2013 của UBND Tỉnh Thanh Hóa
- Kinh phí thực hiện 2.640 triệu đồng.
          c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
6. Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hoá.
          a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã theo quy định.
- Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi, đảm bảo điều kiện, nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ em theo quy định.(Đạt)
- 100% số thôn, bản có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng.
 b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Xã có nhà văn hóa và sân khấu thể thao đạt chuẩn theo yêu cầu trong đó: NVH xã có 200 chỗ ngồi, diện tích khuôn viên khu thể thao xã 2000 m2; NVH xã có đầy đủ trang thiết bị đảm bảo theo quy định.
- Có điểm vui chơi giải trí và thể thao cho trẻ em và NCT và đảm bảo điều kiện, nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ em theo quy định.
- Xã có 11/11Thôn có nhà văn hóa theo quy định.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
 - Kinh phí thực hiện 7.450 triệu đồng.
7. Tiêu chí số 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Xã có chợ trong quy hoạch của tỉnh phải xây dựng đạt chuẩn theo quy định; xã không quy hoạch chợ thì phải có cửa hàng kinh  doanh tổng hợp hoặc siêu thị mi ni đạt chuẩn theo quy định tại Chương II, Quyết định số 4800/QĐ-BCT ngày 8/12/2016 của Bộ công thương về hướng dẫn và xét công nhận tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn trong bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
Xã có chợ tại khu vực Vườn Đình với diện tích 4.500m2. Có đủ tường bao sung quanh; nhà họp chợ mái lợp tôn, nền đổ bê tông; có đủ công trình vệ sinh và các công trình phụ trợ; có quy chế và có ban lý đúng quy định.
- Kinh phí thực hiện 1.140 triệu đồng
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
8. Tiêu chí số 8: Thông tin và truyền thông.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Xã có điểm phục vụ bưu chính theo quy định của Bộ thông tin và Truyền thông.
- Có dịch vụ viễn thông, internet theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Có đài truyền thanh hoạt động theo quyết định số 1895/2013/QĐ-UBND ngày 06/6/2013 của UBND tỉnh thanh Hóa; có tối thiểu 2/3 số thôn có hệ thống loa kết nối với đài truyền thanh xã đang xử dụng tốt.
- Xã có trang thông tin điện tử riêng hoặc có trang thông tin điện tử thành phần trên trang Cổng thông tin điện tử huyện/thị/thành phố; 80% cán bộ, công chức xã có máy vi tính phục vụ nhiệm vụ chuyên môn; UBND xã được triển khai ứng dụng phần mền quản lý văn bản, hồ sơ công việc, trong xử lý điều hành các công việc; ứng dụng phần mềm theo dõi nhiệm vụ của UBND huyện; có ứng dụng CNTT để hỗ trợ thủ tục giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ( một cửa điện tử ) theo kế hoạch hành động số 01/KH-UBND ngày 04/01/2016 và Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 15/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Xã có điểm phục vụ bưu chính theo quy định của Bộ thông tin và Truyền thông.
- Có dịch vụ viễn thông, internet theo quy định của Bộ TT và Truyền thông.
- Có Đài truyền thanh, hệ thống loa bao phủ 11/11 thôn, tiếp sóng đài xã và đài các cấp hoạt động thường xuyên theo quyết định số 1895/2013/QĐ-UBND ngày 06/6/2013 của UBND tỉnh thanh Hóa.
- UBND xã có trang thông tin điện tử thành phần trên trang cổng thông tin điện tử của huyện. Có 90% cán bộ, công chức xã đều có máy tính phục vụ nhiệm vụ chuyên môn.
- Kinh phí thực hiện 160 triệu đồng.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
9. Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Trên địa bàn xã không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, dột nát.
- Có 80% trở lên hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.
b) Kết quả thực hiện:
          - Xã không còn nhà tạm, dột nát.
          - Xã có 93,49% số hộ có nhà ở đạt chuẩn theo quy định của Bộ xây dựng
( 863hộ/923hộ)  
- Kinh phí thực hiện 51.146,2 triệu đồng
c) Tự đánh giá: Đạt
10. Tiêu chí số 10: Thu nhập.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
         - Mức thu nhập bình quân đầu người/năm khu vực nông thôn: năm 2017 đạt 29 triệu/người/năm.
          b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
Thu nhập bình quân đầu người của xã đạt 32,54 triệu đồng/người/năm.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
11. Tiêu chí số 11: Hộ nghèo.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
         - Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 dưới 5%.
b) kết quả thực hiện tiêu chí:
Theo Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 9 tháng 02 năm 2017 của UBND huyện Thọ Xuân về việc công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 giai đoạn 2016-2020, tỷ lệ hộ nghèo của xã là 38/923 hộ đạt 4,12%.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
12. Tiêu chí số 12: Lao động có việc làm.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
         Tỷ lệ lao động có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng  tham gia lao động đạt 93% trở lên.
b) Kết quả thực hiện:
          - Tổng số lao động có việc làm là 2.111/2.191 người đạt 96,3%.
          c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
          13. Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất.
          a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của luật HTX năm 2012.
- Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững.
          b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
          - Xã có một Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp hoạt động theo luật HTX năm 2012.  
          - Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản đảm bảo bền vững đó là mô hình liên kết sản xuất lúa giống với TTNCUDKHKTGCT Thanh Hóa.
          c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
14. Tiêu chí số 14: giáo dục và đào tạo.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2, phổ cập giáo dục THCS mức độ 2 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 trở lên.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc THPT và học nghề đạt 85% trở lên;
- Tỷ lệ lao động  có việc làm qua đào tạo đạt 63% trở lên.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Xã hoàn thành phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2, phổ cập giáo dục THCS mức độ 2 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc THPT và học nghề là 105/109 đạt 96,3%.
- Tỷ lệ lao động  có việc làm qua đào tạo 1.410 người/2.111 người đạt 66,8%.
 c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
15. Tiêu chí số : Ytế.
a) Yêu cầu của tiêu chí:  
- Có 85% trở lên tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.
- Xã đạt tiêu chí quốc gia về Y Tế.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) dưới 24,2%.
b) Kết quả thực hiện:
- Số người tham gia BHYT là: 3.021 người/3.129 người đạt 96,55%.
- Xã đã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia về Y tế tại Quyết định số 168/QĐ-UBND ngày 19/01/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) là 35/246 đạt 14,2%.
- Kinh phí thực hiện 500 triệu đồng
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
16. Tiêu chí số 16: Văn hoá.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định trên 70%
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Xã có 11 thôn/11 thôn đã được công nhận danh hiệu thôn văn hóa.
- Kinh phí thực hiện 352 triệu đồng.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
17. Tiêu chí số 17: Môi trường và an toàn thực phẩm.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
         - Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định:
                   Nước hợp vệ sinh đạt 98% trở lên, trong đó tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt 60% trở lên;
         - 100% Tỷ lệ cơ sở sản xuất- kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường:
         - Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh-sạch-đẹp, an toàn:
         - Mai táng phù hợp với quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, xử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng và đảm bảo VSMT theo quy định của Bộ Y tế; việc mai táng được thực hiện tại vị trí xác định theo quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt:
         - Chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất-kinh doanh, được thu gom, xử lý theo quy định về bảo vệ môi trường:
           - Trên 85% tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo quy định:
           - Trên 70%Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo VSMT:
           - 100% tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo VSATTP:
           b) Kết quả thực hiện:
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh 922hộ/923hộ đạt 99,89% (trong đó có 616/923 hộ sử dụng nước sạch đạt 66,7%).
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất- kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường: 215 hộ/215 hộ đạt 100%.
- Xã có cảnh quan, môi trường - xanh- sạch- đẹp, an toàn:
          - Mai táng phù hợp với quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính, đảm bảo VSMT theo quy định của Bộ Y tế; việc mai táng được thực hiện tại vị trí xác định theo quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt:
- Xã đã tổ chức thu gom rác thải, chất thải sinh hoạt trong nhân dân về bãi rác tập trung và xử lý theo quy định.
          - Hộ có ba công trình, nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước là 855hộ/923 hộ đạt 85%.
          - Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo VSMT: 402 hộ/546 hộ đạt 73,6%.
          - Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo VSATTP 73 hộ/73 hộ đạt 100%.
- Kinh phí thực hiện 1.530 triệu đồng
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
18. Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- 100%Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh"  
- 100%Các tổ chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên.
- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
- Bảo đảm bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
b) Kết quả thực hiện:
          - Xã có 21/21 cán bộ, công chức đạt chuẩn 100%.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
          - Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã hàng năm đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên và được tặng giấy khen, bằng khen.
- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
- Bảo đảm bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
19. Tiêu chí số 19: Quốc phòng và An ninh.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
-Xây dựng lực lượng dân quân “Vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng.
- Xã đạt chuẩn an toàn về  an ninh trật tự xã hội và đảm bảo bình yên; không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm về tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Xã có lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng theo quy định của Ban chỉ huy quân sự huyện.
- Hàng năm xã đạt chuẩn an toàn về  an ninh, trật tự và đảm bảo bình yên; không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm về tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
V. Đánh giá chung.
1. Những mặt làm được:
 Quá trình triển khai xây dựng NTM đã tạo được sự thống nhất, đồng thuận cao trong cán bộ đảng viên và nhân dân, phát huy tinh thần tích cực của nhân dân về đóng góp ngày công, tiền của cho công cuộc xây dựng nông thôn mới từ xã đến thôn. Trong quá trình thực hiện đã phát huy được tinh thần hướng về quê hương của con em xa quê ủng hộ cả tinh thần, vật chất để xây dựng quê hương hoàn thành bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nong thôn  mới.
 Bộ mặt xã đã đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu được nâng cấp, hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và điều kiện sống của nhân dân được cải thiện và nâng cao. Công tác xóa đói giảm nghèo, chính sách đền ơn đáp nghĩa được thực hiện tốt, giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng NTM ngày càng được nhân dân hưởng ứng tích cực, cảnh quan môi trường được cải thiện; trật tự xã hội được đảm bảo, quy chế dân chủ được phát huy, hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh
Nguồn vốn huy động đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn trong thời gian ngắn nhưng địa phương đã bám sát quy chế dân chủ huy động đóng góp phù hợp với sức dân, tranh thủ sự hỗ trợ của cấp trên và kêu gọi sự ủng hộ của con em xa quê, người hảo tâm,  xử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích nên không xảy ra thắc mắc, không có nợ đọng trong xây dựng cơ bản.
2. Tồn tại, hạn chế:
Trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới, tuy đã đạt được các mục tiêu đề ra, nhưng trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện còn bộc lộ một số hạn chế khuyết điểm đó là:
- Ban chỉ đạo, ban quản lý bước đầu còn lúng túng trong công tác chỉ đạo điều hành; các Ban phát triển thôn đã được thành lập nhưng hoạt động chưa đồng bộ, một vài thôn hoạt động yếu.
-Một số tiêu chí cần huy động nguồn vốn lớn như cơ sở vật chất văn hóa, đường giao thông, Chợ nên tiến độ triển khai còn chậm so với mục tiêu đặt ra.
- Một số cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện còn chậm được ban hành, sửa đổi bổ sung cho phù hợp, nhất là cơ chế, chính sách huy động sự tham gia của doanh nghiệp vào phát triển kinh tế nông thôn.
    - Nguồn vốn đầu tư ngân sách cho Chương trình còn thấp, trong khi khả năng đóng góp của nhân dân hạn chế.
          3. Một số bài học kinh nghiệm
Từ thực tiễn chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình xây dựng NTM, cấp uỷ, chính quyền xã rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
Một là: Xây dựng NTM là một chương trình lớn của Đảng và Nhà nước, có tác động trực tiếp đến mọi lĩnh vực đời sống kinh tế, văn hóa xã hội của người dân. Vì vậy phải làm  tốt công tác tuyên truyền vận động, để mọi người hiểu rõ mục tiêu của xây dựng NTM  là phát triển kinh tế, văn hóa xã hội theo hướng bền vững gắn với bảo vệ môi trường, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân, dân làm, dân thụ hưởng, người dân là chủ thể trong xây dựng NTM, từ đó nhân dân tin tưởng và tích cực, tự giác thực hiện.
Hai là: Cấp uỷ Đảng, chính quyền phải chủ động triển khai thực hiện, xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện cụ thể cho từng giai đoạn. Các bước tiến hành được tính toán một cách khoa học, trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, trong đó xác định nhiệm vụ ưu tiên làm khâu đột phá, để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện, đồng thời thực hiện tốt việc công khai, dân chủ, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và giám sát.
Ba là: Thực hiện chủ trương xã hội hóa, huy động các nguồn lực trong cộng đồng dân cư, con em thành đạt xa quê và các doanh nghiệp có tâm huyết với địa phương, khai thác các nguồn thu tại địa phương “Lấy sức dân để lo cho dân” tạo nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng thuộc nhóm không có hỗ trợ của Nhà nước.
Xây dựng NTM trên cơ sở kế thừa, phát huy và phát triển bền vững những tiêu chí đã đạt, bổ sung, nâng cấp chỉnh trang để hoàn thiện những tiêu chí gần đạt và tập trung chỉ đạo quyết liệt những tiêu chí khó đạt.
Bốn là: Phải xác định rõ xây dựng NTM là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trong đó: Nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng, quản lý điều hành của chính quyền, công tác phối kết hợp của MTTQ, các tổ chức đoàn thể và tinh thần trách nhiệm của cán bộ đảng viên, phát huy tính chủ động và tích cực của người dân, đa dạng hóa các nguồn lực, tạo thành một khối đoàn kết thống nhất cùng thực hiện xây dựng NTM.                                                                                            
VI. Kế hoạch nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới.
1.Quan điểm:
 Hoàn thành chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, diện mạo nông thôn xã Xuân Yên có nhiều đổi thay, đời sống vật chất, tinh thần người dân ngày càng được nâng lên. Song UBND xã xác định đạt chuẩn không có nghĩa là dừng lại bởi bên cạnh những tiêu chí đạt điểm tuyệt đối cũng còn một số tiêu chí chỉ đủ điểm để công nhận đạt chuẩn.
Đạt chuẩn NTM đã khó song việc giữ chuẩn NTM lại càng khó hơn, do đó cần xác định sau khi được công nhận đạt chuẩn NTM phải tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí để tránh tình trạng “rớt tiêu chí, mất đạt chuẩn”.
2. Mục tiêu:
Mục tiêu chung: Giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM; phấn đấu trở thành xã kiểu mẫu.
Mục tiêu cụ thể một số tiêu chí:
- Về thu nhập: đến năm 2020 đạt 46 triệu đồng/người/năm.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 2%..
- Đường trục chính nội đồng được cứng hóa 90% trở lên.
- Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt trên 80%
- Môi trường và VSATTP được duy trì và kiểm soát chặt trẻ.
- An ninh trật tự - TTATXH đảm bảo ổn định.
3. Nội dung nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới:
Tăng cường hỗ trợ phát triển sản xuất cho người dân, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp… thông qua công tác khuyến nông, khuyến công; thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa ở những vùng sản xuất, trồng trọt tập trung, đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào nông thôn; xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế… Liên quan đến việc đào tạo, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, công tác đào tạo nghề phải gắn với các mô hình, dự án sản xuất có hiệu quả; tạo điều kiện cho lao động nông thôn chuyển dịch việc làm sang sản xuất nông nghiệp công nghệ cao hoặc chuyển đổi sang làm việc trong các khu, cụm công nghiệp để nâng cao thu nhập…
Tiếp tục quán triệt sâu sắc  về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác giảm nghèo, làm cho các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân nhận thức đầy đủ về công tác này. Từ đó, tăng cường vai trò lãnh đạo và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Ủy ban mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, nhân dân và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện các hoạt động về giảm nghèo bền vững.
Tăng cường tuyên truyền vận động  nhân dân chấp hành các quy định pháp luật về giữ gìn VSATTP và bảo vệ môi trường. Kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, xử lý nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật về VSATTP và VSMT. Xây dựng môi trường sản xuất, kinh doanh xanh, sạch, lành mạnh, an toàn, tạo niềm tin cho người tiêu dùng. Qua đó giữ gìn, bảo vệ môi trường và góp phần xây dựng quê hương văn minh, sạch, đẹp.
Duy trì thực hiện có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về an ninh trật tự; chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống tội phạm; phòng, chống ma túy; phòng, chống mua bán người trên địa bàn. Kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh trật tự gắn với cải cách hành chính. Tăng cường công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng; kiềm chế sự gia tăng tệ nạn nghiện các chất ma túy và các tệ nạn xã hội khác.
 

 
 

Xuân Yênxây dựng nông thôn mới

Đăng lúc: 23/08/2017 13:22:00 (GMT+7)

Để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, BCH Đảng bộ, HĐND xã đã ban hành Nghị quyết Kích cầu, thưởng cho các thôn phấn đấu về đích

 
Kết quả thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng NTM
xã Xuân Yên
 
I. Đặc điểm tình hình chung.
1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã
Xã Xuân Yên nằm ở phía Bắc huyện Thọ Xuân, cách trung tâm huyện 04 km, với tổng diện tích tự nhiên 309,55ha, (Trong đó đất nông nghiệp là 192,2ha chiếm 62 %, đất phi nông nghiệp là 116.25ha chiếm 37%, đất chưa sử dụng 1.09ha chiếm 0.0035%). Dân số là 3.129 người, ở 11 thôn, 5 làng. Đảng bộ có 198 đảng viên sinh hoạt ở 15 chi bộ, (Trong đó có 11 chi bộ nông thôn và 3 chi bộ trường học, 1 chi bộ Trạm y tế).
Ranh giới của xã được tiếp giáp như sau: 
Phía bắc giáp xã Xuân Lập;
Phía Nam giáp xã Hạnh Phúc và TT Thọ Xuân;
Phía đông giáp xã Xuân Lai;
Phía tây giáp xã Phú Yên;
           Ngành nghề chính của nhân dân trong địa phương là sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ…
Tổng lương thực đạt 2.097 tấn. Bình quân lương thực đầu người đạt 475kg/người/năm.
2. Thuận lợi
- Là xã nằm trong khu vực đồng bằng, giao thông đi lại thuận lợi là điều kiện cho phát triển các ngành nghề sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ có nhiều tiềm năng và cơ hội để phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội.
- Xã có hệ thống giao thông, thủy lợi được quy hoạch đồng bộ cơ bản đáp ứng được nhu cầu giao thông đi lại, tưới tiêu trên đồng ruộng tạo cơ sở thúc đẩy phát triển nông nghiệp của xã nhà.
- Có sự đoàn kết, thống nhất cao của Đảng bộ, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội và sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân trong xã.
- Hệ thống chính trị ổn định, an ninh trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo, nhân dân có truyền thống yêu nước, cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất và tích cực tham gia công cuộc xây dựng NTM.
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Thường trực Huyện uỷ - HĐND - UBND, sự giúp đỡ nhiệt tình, tích cực của Văn phòng NTM cùng các phòng, ngành cấp huyện.
3. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trong quá trình chỉ đạo, thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cũng gặp không ít khó khăn như:
- Xã có xuất phát điểm thấp, điều kiện kinh tế còn khó khăn.
- Một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân do chưa nhận thức đúng về mục đích, ý nghĩa chương trình, mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM nên còn có tư tưởng trông chờ vào nguồn đầu tư từ Ngân sách nhà nước.
- Xã về phấn đấu đạt chuẩn giai đoạn 2017 – 2020 nên chỉ tiêu của một số tiêu chí nâng cao.
- Quá trình triển khai thực hiện ở vào thời điểm chúng ta đang thực hiện Nghị quyết 11 của Chính phủ nên vốn từ ngân sách cấp theo chương trình rất khó khăn cho triển khai và thực hiện chương trình. Bên cạnh đó việc lồng ghép các chương trình, dự án khác với chương trình xây dựng NTM còn hạn chế.
- Là chương trình mục tiêu lớn và mới cần nguồn vốn đầu tư lớn, chưa có nhiều kinh nghiệm nên ảnh hưởng đến tiến độ thời gian về xây dựng NTM của xã.
II. Căn cứ triển khai thực hiện.
Căn cứ Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; đại phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 9/01/2017 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và PTNN về việc ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 1415/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Bộ tiêu chí xã NTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 11/4/2012 của UBND Huyện Thọ Xuân về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân Yên đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2058/QĐ-UBND ngày 14/11/2012 về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới xã Xuân Yên, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012-2020;
Căn cứ Quyết định số 1844/QĐ-UBND ngày 6/11/2013 của UBND Huyện Thọ Xuân về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng NTM xã Xuân Yên đến năm 2020,
Căn cứ Nghị quyết số 07 của BCH đảng bộ xã về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới hoàn thành vào tháng 9/2017.
          III. Kết quả chỉ đạo thực hiện xây dựng NTM.
          1. Công tác chỉ đạo điều hành.
           Xác định Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM là một nhiệm vụ chính trị trọng tâm của cả hệ thống chinh trị trong năm 2017. Nhận thức được vấn đề trên BCH đảng bộ xã đã kiện toàn Ban chỉ đạo Xây dựng NTM, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên phụ trách từng công việc phù hợp với chức trách nhiệm vụ được giao, đồng thời xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các tiêu chí theo lộ trình hàng tháng, quý, năm và quyết tâm phấn đấu hoàn thành 19/19 tiêu chí vào quý II/2017.
2. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn
a) Công tác truyền thông:
- Tuyên truyền xây dựng NTM là nhiệm vụ quan trọng trong việc tổ chức thực hiện chương trình, nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức cho cán bộ, Đảng viên và quần chúng nhân dân về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của nhiệm vụ xây dựng NTM trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, làm cho nhân dân hiểu rõ xây dựng NTM chính là xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, phát triển sản xuất để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, từ đó nhân dân đã tích cực đóng góp công sức, tiền của để thực hiện chương trình.
- Ngay sau khi triển khai đề án dựng NTM Cấp ủy, chính quyền đã định hướng cho các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội, ban phát triển NTM các thôn tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhằm thu hút các tầng lớp nhân dân chung sức xây dựng NTM.
- Công tác tuyên truyền được triển khai rộng rãi, thường xuyên, phong phú, đa dạng gắn kết chặt chẽ giữa tuyên truyền với vận động, lồng ghép tuyên truyền qua các hoạt động sinh hoạt tập thể, các hội nghị, các cuộc họp tại khu dân cư, qua hệ thống truyền thanh, qua băng zôn, panô, khẩu hiệu, cổ động... từ đó làm cho từng người dân, cộng đồng dân cư nhận thức đầy đủ và sâu sắc, xác định rõ trách nhiệm, vai trò chủ thể trực tiếp thực hiện xây dựng NTM với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân  hưởng thụ” thành quả xây dựng NTM.
- Tập trung tuyên truyền, biểu dương những cách làm hay, những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong phong trào xây dựng NTM để toàn dân hăng hái tham gia. Từ những cách làm hay, những mô hình điển hình được tuyên truyền kịp thời, sẽ có tác động lan tỏa rộng khắp địa bàn toàn xã.
- Do thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền vận động và pháp lệnh dân chủ đã làm mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn xã hiểu rõ mục đích của xây dựng NTM là kinh tế, xã hội phát triển, đời sống vật chất, tinh thần nhân dân được nâng cao, môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp phát huy và giữ vững bản sắc văn hóa của dân tộc, hệ thống chính trị được ổn định, an ninh trật tự được vững mạnh. Từ đó đã cũng cố được lòng tin trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về chủ trương xây dựng NTM. Chính vì vậy mà mọi chủ trương, nghị quyết, kế hoạch về xây dựng NTM đã thực sự đi vào lòng dân và được nhân dân đồng tình, hưởng ứng tích cực trở thành cao trào thi đua rộng khắp ở địa phương.
b) Công tác đào tạo tập huấn:
BCĐ cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do huyện và tỉnh tổ chức. Đồng thời tổ chức quán triệt, triển khai đề án và công bố các quy hoạch được duyệt đến tất cả cán bộ từ xã đến thôn để nắm bắt chỉ đạo, thực hiện.
* Ban hành cơ chế chính sách
Để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, BCH Đảng bộ, HĐND xã đã ban hành Nghị quyết Kích cầu, thưởng cho các thôn phấn đấu về đích theo các năm cụ thể như sau:
- Thôn về đích NTM năm 2015 thưởng 30 triệu đồng và kích cầu 40% giá trị xây dựng tổng công trình của thôn.
- Thôn về đích NTM năm 2016 thưởng 20 triệu đồng và kích cầu 30% giá trị xây dựng tổng công trình của thôn.
- Thôn về đích NTM năm 2017 thưởng 15 triệu đồng và kích cầu 20% giá trị xây dựng tổng công trình của thôn.
- Thôn về đích NTM năm 2018 thưởng 10 triệu đồng và kích cầu 10% giá trị xây dựng tổng công trình của thôn.
* Hỗ trợ xây mới, nâng cấp , sữa chữa Nhà văn hóa thôn giai đoạn 2016 – 2017 như sau:
- Đối với thôn xây mới Nhà văn hóa : Xã hổ trợ 100.000.000 đ/ 01 nhà văn hóa và 100% xi măng cho xây dựng;
- Đối với thôn nâng cấp, sữa chữa Nhà văn hóa: xã hỗ trợ bằng 50% tổng số kinh phí xây dựng nhưng không quá 50.000.000đ/ 01 nhà văn hóa và 100% xi măng cho xây dựng.
3. Công tác phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân.
a) Về sản xuất nông nghiệp.
- Với quan điểm xây dựng NTM phải bắt đầu từ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân để tạo nguồn lực đóng góp của nhân dân, "lấy sức dân để lo cho dân", "nhân dân là chủ thể trong việc xây dựng NTM" và nhân dân là người trực tiếp hưởng thụ. Với quan điểm trên, trong những năm qua địa phương ưu tiên phát triển ngành nghề dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp - chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp, đưa cây trồng có giá trị thu nhập kinh tế cao như giống lúa Bắc thịnh, Ngô biến đổi gien vào sản xuất mang lại hiệu quả cao; khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, gia trại…
- Nhìn chung, các mô hình sản xuất được lựa chọn đã đáp ứng được yêu cầu thực tế, phù hợp với nguyện vọng của người dân và đúng với nội dung của Chương trình xây dựng NTM, lấy phát triển sản xuất là gốc để nâng cao giá trị sản xuất và thế mạnh địa phương, nhờ đó đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân, xóa bỏ dần các thói quen sản xuất lạc hậu.
b) Công tác phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn.
- Xuân Yên là xã có truyền thống phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, chuyên sản xuất, chế biến  nhiều mặt hàng phục vụ dân sinh cung cấp cho nhân dân trong xã và các vùng, tạo việc làm nâng cao thu nhập như chế biến nông sản, sản xuất kẹo lạc, đậu phụ, bún bánh, bột sắn dây, tinh bột nghệ, xe vận tải...
- Cấp uỷ Đảng và chính quyền trong những năm qua đã không ngừng tạo điều kiện thuận lợi, nhằm phát triển đa dạng hoá các ngành nghề, hoạt động dịch vụ TM, hàng hoá phong phú đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
- Phong trào của các đoàn thể như: Cựu chiến binh, nông dân, phụ nữ về sản xuất kinh doanh giỏi được phát động hàng năm, đem lại kết quả cao, có hàng trăm hộ gia đình đăng ký và đạt gia đình sản xuất, kinh doanh giỏi.
 c) Kết quả nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân.
Kết quả: Với hình thức tổ chức sản xuất và cơ cấu kinh tế hợp lý và các nguồn thu khác đã góp phần nâng cao thu nhập trong nhân dân. Thu nhập bình quân đầu người trên 32 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu trong các ngành chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ.
Từ kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, đời sống của nhân dân đã được cải thiện rõ rệt, tăng hộ khá giàu; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 4,12%, bộ mặt nông thôn ngày một thêm khang trang, đổi mới toàn diện.
4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới.
 
  Tổng kinh phí đã thực hiện: 76.641 triệu đồng, trong đó:      
         - Ngân sách Trung ương và ngân sách Tỉnh. 4.649 triệu đồng, chiếm  6,06%;
         - Ngân sách huyện và ngân sách xã 18.112 triệu đồng, chiếm  23,63%;
         - Nhân dân đóng góp 53.880 triệu đồng, chiếm 70,30%,( trong đó số tiền nhân dân xây dựng nhà và công trình phụ là 51.146,2 triệu đồng )
IV. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM.
Tổng số tiêu chí xã tổ chức tự đánh giá đạt chuẩn NTM theo quy định là 19/19 tiêu chí, đạt 100%, cụ thể:
1. Tiêu chí số 1: Quy hoạch
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn.
Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Xã có quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới được lập theo quy định tại Thông tư liên bộ và được phê duyệt quy hoạch tại Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 11/4/2012 của UBND Huyện Thọ Xuân về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân Yên đến năm 2020; Có bản vẽ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được công bố rộng rãi tới các thôn. Hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy hoạch, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Có quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kinh phí thực hiện 231,8 triệu đồng
           c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
2. Tiêu chí số 2: Giao thông.
          a) Yêu cầu của tiêu chí:
          - Có 100%  đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện chiều rộng nền đường tối thiểu 6,5m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3.5m được nhựa hóa, hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.
- 70% trở lên đường trục thôn, bản và đường liên thôn, bản, chiều rông nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m, được cứng hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm ( có rãnh tiêu thoát nước mặt đường).
- Có 70% trở lên đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa, chiều rộng nền đường tối thiểu 4m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m ( trường hợp bất khả kháng nền đường tối thiểu nền đường 3,0m, mặt đường 2,0m ) và có rãnh tiêu thoát nước mặt đường; Với đường dân sinh chủ yếu phục vụ đi lại của người dân giữa các cụm dân cư và các hộ gia đình không có ô-tô chạy nền đường tối thiểu 2.0m, mặt đường tối thiểu 1,5m.
- Có 60% trở lên đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m. Yêu cầu cứng hóa trên 60%.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
           - Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện đảm bảo xe ô-tô đi lại thuận tiện quanh năm đã được bê tông hóa 5,082km/5.082km, đạt 100%.
- Đường trục thôn, bản và đường liên thôn, bản đảm bảo xe ô-tô đi lại thuận tiện quanh năm đã được cứng hóa: 6,710km/ 8,710km, đạt 100%.
- Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa có 1302km/1302km, đạt 100%.
- Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm theo quy định được cứng hoá 4,459km/6,534km đạt 68.24%.
- Kinh phí thực hiện 10.038 triệu đồng.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.  
 3. Tiêu chí số 3: Thuỷ lợi.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
         - Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu chủ động đạt từ 80% trở lên.
         - Đảm bảo đáp ứng đủ điều kiện dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động 178,7ha/ 195,021ha đạt 91,63%.
          - Đảm bảo đáp ứng đủ điều kiện dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.
          c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
          - Kinh phí thực hiện 1.300 triệu đồng
          4. Tiêu chí số 4: Điện.
          a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Có hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ Công Thương về phương pháp đánh giá thực hện theo tiêu chí số 4 về điện nông thôn trong Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM giai đoạn 2016-2020.
- Có 98% trở lên tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ Công Thương về phương pháp đánh giá thực hện theo tiêu chí số 4 về điện nông thôn trong Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM giai đoạn 2016-2020.
          b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Xã có hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ Công Thương.
- Ngành điện lực trực tiếp quản lý và bán điện trực tiếp cho 100% số hộ trong xã được sử dụng điện thường xuyên và an toàn ( 923hộ/ 923hộ).
- Kinh phí thực hiện 545 triệu đồng
c) Tự đánh giá: Mức độ tiêu chí: Đạt.
5. Tiêu chí số 5: Trường học.
          a) Yêu cầu của tiêu chí:
Có 80% tỷ lệ trường học các cấp: mần non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
 Xã có 3 trường đạt chuẩn quốc gia:
- Trường Mầm non: Đã đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2010 theo QĐ số 4445/QĐ-UBND ngày 13/12/2010 của UBND Ttỉnh Thanh Hóa.
- Trường tiểu học: Đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2015 theo quyết định số 5631/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Trường THCS: Đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2013 theo quyết định số 3016/QĐ-UBND ngày 27/8/2013 của UBND Tỉnh Thanh Hóa
- Kinh phí thực hiện 2.640 triệu đồng.
          c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
6. Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hoá.
          a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã theo quy định.
- Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi, đảm bảo điều kiện, nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ em theo quy định.(Đạt)
- 100% số thôn, bản có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng.
 b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Xã có nhà văn hóa và sân khấu thể thao đạt chuẩn theo yêu cầu trong đó: NVH xã có 200 chỗ ngồi, diện tích khuôn viên khu thể thao xã 2000 m2; NVH xã có đầy đủ trang thiết bị đảm bảo theo quy định.
- Có điểm vui chơi giải trí và thể thao cho trẻ em và NCT và đảm bảo điều kiện, nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ em theo quy định.
- Xã có 11/11Thôn có nhà văn hóa theo quy định.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
 - Kinh phí thực hiện 7.450 triệu đồng.
7. Tiêu chí số 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Xã có chợ trong quy hoạch của tỉnh phải xây dựng đạt chuẩn theo quy định; xã không quy hoạch chợ thì phải có cửa hàng kinh  doanh tổng hợp hoặc siêu thị mi ni đạt chuẩn theo quy định tại Chương II, Quyết định số 4800/QĐ-BCT ngày 8/12/2016 của Bộ công thương về hướng dẫn và xét công nhận tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn trong bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
Xã có chợ tại khu vực Vườn Đình với diện tích 4.500m2. Có đủ tường bao sung quanh; nhà họp chợ mái lợp tôn, nền đổ bê tông; có đủ công trình vệ sinh và các công trình phụ trợ; có quy chế và có ban lý đúng quy định.
- Kinh phí thực hiện 1.140 triệu đồng
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
8. Tiêu chí số 8: Thông tin và truyền thông.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Xã có điểm phục vụ bưu chính theo quy định của Bộ thông tin và Truyền thông.
- Có dịch vụ viễn thông, internet theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Có đài truyền thanh hoạt động theo quyết định số 1895/2013/QĐ-UBND ngày 06/6/2013 của UBND tỉnh thanh Hóa; có tối thiểu 2/3 số thôn có hệ thống loa kết nối với đài truyền thanh xã đang xử dụng tốt.
- Xã có trang thông tin điện tử riêng hoặc có trang thông tin điện tử thành phần trên trang Cổng thông tin điện tử huyện/thị/thành phố; 80% cán bộ, công chức xã có máy vi tính phục vụ nhiệm vụ chuyên môn; UBND xã được triển khai ứng dụng phần mền quản lý văn bản, hồ sơ công việc, trong xử lý điều hành các công việc; ứng dụng phần mềm theo dõi nhiệm vụ của UBND huyện; có ứng dụng CNTT để hỗ trợ thủ tục giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ( một cửa điện tử ) theo kế hoạch hành động số 01/KH-UBND ngày 04/01/2016 và Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 15/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Xã có điểm phục vụ bưu chính theo quy định của Bộ thông tin và Truyền thông.
- Có dịch vụ viễn thông, internet theo quy định của Bộ TT và Truyền thông.
- Có Đài truyền thanh, hệ thống loa bao phủ 11/11 thôn, tiếp sóng đài xã và đài các cấp hoạt động thường xuyên theo quyết định số 1895/2013/QĐ-UBND ngày 06/6/2013 của UBND tỉnh thanh Hóa.
- UBND xã có trang thông tin điện tử thành phần trên trang cổng thông tin điện tử của huyện. Có 90% cán bộ, công chức xã đều có máy tính phục vụ nhiệm vụ chuyên môn.
- Kinh phí thực hiện 160 triệu đồng.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
9. Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Trên địa bàn xã không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, dột nát.
- Có 80% trở lên hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.
b) Kết quả thực hiện:
          - Xã không còn nhà tạm, dột nát.
          - Xã có 93,49% số hộ có nhà ở đạt chuẩn theo quy định của Bộ xây dựng
( 863hộ/923hộ)  
- Kinh phí thực hiện 51.146,2 triệu đồng
c) Tự đánh giá: Đạt
10. Tiêu chí số 10: Thu nhập.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
         - Mức thu nhập bình quân đầu người/năm khu vực nông thôn: năm 2017 đạt 29 triệu/người/năm.
          b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
Thu nhập bình quân đầu người của xã đạt 32,54 triệu đồng/người/năm.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
11. Tiêu chí số 11: Hộ nghèo.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
         - Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 dưới 5%.
b) kết quả thực hiện tiêu chí:
Theo Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 9 tháng 02 năm 2017 của UBND huyện Thọ Xuân về việc công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 giai đoạn 2016-2020, tỷ lệ hộ nghèo của xã là 38/923 hộ đạt 4,12%.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
12. Tiêu chí số 12: Lao động có việc làm.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
         Tỷ lệ lao động có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng  tham gia lao động đạt 93% trở lên.
b) Kết quả thực hiện:
          - Tổng số lao động có việc làm là 2.111/2.191 người đạt 96,3%.
          c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
          13. Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất.
          a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của luật HTX năm 2012.
- Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững.
          b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
          - Xã có một Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp hoạt động theo luật HTX năm 2012.  
          - Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản đảm bảo bền vững đó là mô hình liên kết sản xuất lúa giống với TTNCUDKHKTGCT Thanh Hóa.
          c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
14. Tiêu chí số 14: giáo dục và đào tạo.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2, phổ cập giáo dục THCS mức độ 2 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 trở lên.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc THPT và học nghề đạt 85% trở lên;
- Tỷ lệ lao động  có việc làm qua đào tạo đạt 63% trở lên.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Xã hoàn thành phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2, phổ cập giáo dục THCS mức độ 2 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc THPT và học nghề là 105/109 đạt 96,3%.
- Tỷ lệ lao động  có việc làm qua đào tạo 1.410 người/2.111 người đạt 66,8%.
 c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
15. Tiêu chí số : Ytế.
a) Yêu cầu của tiêu chí:  
- Có 85% trở lên tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.
- Xã đạt tiêu chí quốc gia về Y Tế.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) dưới 24,2%.
b) Kết quả thực hiện:
- Số người tham gia BHYT là: 3.021 người/3.129 người đạt 96,55%.
- Xã đã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia về Y tế tại Quyết định số 168/QĐ-UBND ngày 19/01/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) là 35/246 đạt 14,2%.
- Kinh phí thực hiện 500 triệu đồng
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
16. Tiêu chí số 16: Văn hoá.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định trên 70%
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Xã có 11 thôn/11 thôn đã được công nhận danh hiệu thôn văn hóa.
- Kinh phí thực hiện 352 triệu đồng.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
17. Tiêu chí số 17: Môi trường và an toàn thực phẩm.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
         - Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định:
                   Nước hợp vệ sinh đạt 98% trở lên, trong đó tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt 60% trở lên;
         - 100% Tỷ lệ cơ sở sản xuất- kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường:
         - Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh-sạch-đẹp, an toàn:
         - Mai táng phù hợp với quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, xử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng và đảm bảo VSMT theo quy định của Bộ Y tế; việc mai táng được thực hiện tại vị trí xác định theo quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt:
         - Chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất-kinh doanh, được thu gom, xử lý theo quy định về bảo vệ môi trường:
           - Trên 85% tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo quy định:
           - Trên 70%Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo VSMT:
           - 100% tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo VSATTP:
           b) Kết quả thực hiện:
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh 922hộ/923hộ đạt 99,89% (trong đó có 616/923 hộ sử dụng nước sạch đạt 66,7%).
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất- kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường: 215 hộ/215 hộ đạt 100%.
- Xã có cảnh quan, môi trường - xanh- sạch- đẹp, an toàn:
          - Mai táng phù hợp với quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính, đảm bảo VSMT theo quy định của Bộ Y tế; việc mai táng được thực hiện tại vị trí xác định theo quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt:
- Xã đã tổ chức thu gom rác thải, chất thải sinh hoạt trong nhân dân về bãi rác tập trung và xử lý theo quy định.
          - Hộ có ba công trình, nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước là 855hộ/923 hộ đạt 85%.
          - Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo VSMT: 402 hộ/546 hộ đạt 73,6%.
          - Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo VSATTP 73 hộ/73 hộ đạt 100%.
- Kinh phí thực hiện 1.530 triệu đồng
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
18. Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- 100%Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh"  
- 100%Các tổ chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên.
- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
- Bảo đảm bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
b) Kết quả thực hiện:
          - Xã có 21/21 cán bộ, công chức đạt chuẩn 100%.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
          - Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã hàng năm đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên và được tặng giấy khen, bằng khen.
- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
- Bảo đảm bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
19. Tiêu chí số 19: Quốc phòng và An ninh.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
-Xây dựng lực lượng dân quân “Vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng.
- Xã đạt chuẩn an toàn về  an ninh trật tự xã hội và đảm bảo bình yên; không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm về tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Xã có lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng theo quy định của Ban chỉ huy quân sự huyện.
- Hàng năm xã đạt chuẩn an toàn về  an ninh, trật tự và đảm bảo bình yên; không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm về tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
V. Đánh giá chung.
1. Những mặt làm được:
 Quá trình triển khai xây dựng NTM đã tạo được sự thống nhất, đồng thuận cao trong cán bộ đảng viên và nhân dân, phát huy tinh thần tích cực của nhân dân về đóng góp ngày công, tiền của cho công cuộc xây dựng nông thôn mới từ xã đến thôn. Trong quá trình thực hiện đã phát huy được tinh thần hướng về quê hương của con em xa quê ủng hộ cả tinh thần, vật chất để xây dựng quê hương hoàn thành bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nong thôn  mới.
 Bộ mặt xã đã đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu được nâng cấp, hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và điều kiện sống của nhân dân được cải thiện và nâng cao. Công tác xóa đói giảm nghèo, chính sách đền ơn đáp nghĩa được thực hiện tốt, giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng NTM ngày càng được nhân dân hưởng ứng tích cực, cảnh quan môi trường được cải thiện; trật tự xã hội được đảm bảo, quy chế dân chủ được phát huy, hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh
Nguồn vốn huy động đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn trong thời gian ngắn nhưng địa phương đã bám sát quy chế dân chủ huy động đóng góp phù hợp với sức dân, tranh thủ sự hỗ trợ của cấp trên và kêu gọi sự ủng hộ của con em xa quê, người hảo tâm,  xử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích nên không xảy ra thắc mắc, không có nợ đọng trong xây dựng cơ bản.
2. Tồn tại, hạn chế:
Trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới, tuy đã đạt được các mục tiêu đề ra, nhưng trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện còn bộc lộ một số hạn chế khuyết điểm đó là:
- Ban chỉ đạo, ban quản lý bước đầu còn lúng túng trong công tác chỉ đạo điều hành; các Ban phát triển thôn đã được thành lập nhưng hoạt động chưa đồng bộ, một vài thôn hoạt động yếu.
-Một số tiêu chí cần huy động nguồn vốn lớn như cơ sở vật chất văn hóa, đường giao thông, Chợ nên tiến độ triển khai còn chậm so với mục tiêu đặt ra.
- Một số cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện còn chậm được ban hành, sửa đổi bổ sung cho phù hợp, nhất là cơ chế, chính sách huy động sự tham gia của doanh nghiệp vào phát triển kinh tế nông thôn.
    - Nguồn vốn đầu tư ngân sách cho Chương trình còn thấp, trong khi khả năng đóng góp của nhân dân hạn chế.
          3. Một số bài học kinh nghiệm
Từ thực tiễn chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình xây dựng NTM, cấp uỷ, chính quyền xã rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
Một là: Xây dựng NTM là một chương trình lớn của Đảng và Nhà nước, có tác động trực tiếp đến mọi lĩnh vực đời sống kinh tế, văn hóa xã hội của người dân. Vì vậy phải làm  tốt công tác tuyên truyền vận động, để mọi người hiểu rõ mục tiêu của xây dựng NTM  là phát triển kinh tế, văn hóa xã hội theo hướng bền vững gắn với bảo vệ môi trường, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân, dân làm, dân thụ hưởng, người dân là chủ thể trong xây dựng NTM, từ đó nhân dân tin tưởng và tích cực, tự giác thực hiện.
Hai là: Cấp uỷ Đảng, chính quyền phải chủ động triển khai thực hiện, xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện cụ thể cho từng giai đoạn. Các bước tiến hành được tính toán một cách khoa học, trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, trong đó xác định nhiệm vụ ưu tiên làm khâu đột phá, để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện, đồng thời thực hiện tốt việc công khai, dân chủ, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và giám sát.
Ba là: Thực hiện chủ trương xã hội hóa, huy động các nguồn lực trong cộng đồng dân cư, con em thành đạt xa quê và các doanh nghiệp có tâm huyết với địa phương, khai thác các nguồn thu tại địa phương “Lấy sức dân để lo cho dân” tạo nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng thuộc nhóm không có hỗ trợ của Nhà nước.
Xây dựng NTM trên cơ sở kế thừa, phát huy và phát triển bền vững những tiêu chí đã đạt, bổ sung, nâng cấp chỉnh trang để hoàn thiện những tiêu chí gần đạt và tập trung chỉ đạo quyết liệt những tiêu chí khó đạt.
Bốn là: Phải xác định rõ xây dựng NTM là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trong đó: Nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng, quản lý điều hành của chính quyền, công tác phối kết hợp của MTTQ, các tổ chức đoàn thể và tinh thần trách nhiệm của cán bộ đảng viên, phát huy tính chủ động và tích cực của người dân, đa dạng hóa các nguồn lực, tạo thành một khối đoàn kết thống nhất cùng thực hiện xây dựng NTM.                                                                                            
VI. Kế hoạch nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới.
1.Quan điểm:
 Hoàn thành chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, diện mạo nông thôn xã Xuân Yên có nhiều đổi thay, đời sống vật chất, tinh thần người dân ngày càng được nâng lên. Song UBND xã xác định đạt chuẩn không có nghĩa là dừng lại bởi bên cạnh những tiêu chí đạt điểm tuyệt đối cũng còn một số tiêu chí chỉ đủ điểm để công nhận đạt chuẩn.
Đạt chuẩn NTM đã khó song việc giữ chuẩn NTM lại càng khó hơn, do đó cần xác định sau khi được công nhận đạt chuẩn NTM phải tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí để tránh tình trạng “rớt tiêu chí, mất đạt chuẩn”.
2. Mục tiêu:
Mục tiêu chung: Giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM; phấn đấu trở thành xã kiểu mẫu.
Mục tiêu cụ thể một số tiêu chí:
- Về thu nhập: đến năm 2020 đạt 46 triệu đồng/người/năm.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 2%..
- Đường trục chính nội đồng được cứng hóa 90% trở lên.
- Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt trên 80%
- Môi trường và VSATTP được duy trì và kiểm soát chặt trẻ.
- An ninh trật tự - TTATXH đảm bảo ổn định.
3. Nội dung nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới:
Tăng cường hỗ trợ phát triển sản xuất cho người dân, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp… thông qua công tác khuyến nông, khuyến công; thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa ở những vùng sản xuất, trồng trọt tập trung, đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào nông thôn; xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế… Liên quan đến việc đào tạo, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, công tác đào tạo nghề phải gắn với các mô hình, dự án sản xuất có hiệu quả; tạo điều kiện cho lao động nông thôn chuyển dịch việc làm sang sản xuất nông nghiệp công nghệ cao hoặc chuyển đổi sang làm việc trong các khu, cụm công nghiệp để nâng cao thu nhập…
Tiếp tục quán triệt sâu sắc  về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác giảm nghèo, làm cho các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân nhận thức đầy đủ về công tác này. Từ đó, tăng cường vai trò lãnh đạo và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Ủy ban mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, nhân dân và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện các hoạt động về giảm nghèo bền vững.
Tăng cường tuyên truyền vận động  nhân dân chấp hành các quy định pháp luật về giữ gìn VSATTP và bảo vệ môi trường. Kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, xử lý nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật về VSATTP và VSMT. Xây dựng môi trường sản xuất, kinh doanh xanh, sạch, lành mạnh, an toàn, tạo niềm tin cho người tiêu dùng. Qua đó giữ gìn, bảo vệ môi trường và góp phần xây dựng quê hương văn minh, sạch, đẹp.
Duy trì thực hiện có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về an ninh trật tự; chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống tội phạm; phòng, chống ma túy; phòng, chống mua bán người trên địa bàn. Kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh trật tự gắn với cải cách hành chính. Tăng cường công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng; kiềm chế sự gia tăng tệ nạn nghiện các chất ma túy và các tệ nạn xã hội khác.
 

 
 
Từ khóa bài viết:
0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)

Công khai thủ tục hành chính

Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về giải quyết TTHC
Địa chỉ: Thôn 3, Xã Phú Xuân, Huyện Thọ Xuân
SĐT: 02378940118
Email: phanhoaxuanyen@gmail.com