Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
167898

Những kết quả trong XD Nông thôn mới ở xã Phú Xuân

Ngày 03/03/2021 09:13:00

Ngày 01/12/2019 Xã Phú Xuân được thành lập theo Nghị quyết số 786/NQ-UBTVQH14 ngày 16/10/2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa

20190606_152727.jpg 
20190606_152458.jpg
20190321_114651.jpg
IMG20170703072943.jpg
IMG20170703073032.jpg
20200508_083811.jpg
20200508_085427.jpg
IMG_20200508_142725.jpg
20200508_085459.jpg
IMG20180401085914.jpg
FB_IMG_1588905569173.jpg
20200508_080051.jpg
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ PHÚ XUÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: …../BC-UBND
               Phú Xuân, ngày 8 tháng 10 năm 2020
 
BÁO CÁO
Kết quả xây dựng nông thôn mới năm 2020
của xã Phú Xuân, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
I. Đặc điểm tình hình chung của xã sau sáp nhập
1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã.
Ngày 01/12/2019 Xã Phú Xuân được thành lập theo Nghị quyết số 786/NQ-UBTVQH14 ngày 16/10/2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa, trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của các xã Phú Yên và Xuân Yên. Quy mô dân số6.783 khẩu với2.197 hộ được sinh sống ở 11 thôn hành chính. Số hộ nghèo năm 2020 còn 35 hộ (= 1.59 %), số người trong độ tuổi lao động 4160người, ngành nghề chính của nhân dân địa phương là sản xuất nông nghiệp và dịch vụ thương mại.
Đảng bộ xã Phú Xuân có 473 đảng viên sinh hoạt ở 19 chi bộ, (Trong đó có 11 chi bộ thôn, 6 chi bộ nhà trường, 1 chi bộ trạm y tế, 1 chi bộ HTX DV).
Mạng lưới giao thông trên địa bàn xã gồm đường Tỉnh lộ 506b dài 3 km, đường liên xã, đường liên thôn cùng với vị trí địa lý thuận lợi tạo điều kiện cho việc lưu thông, buôn bán, trao đổi hàng hóa do đó xã có nhiều tiềm năng và cơ hội để phát triển Kinh tế - Văn hóa - Xã hội.
          Ngành nghề chính của địa phương là sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và kinh doanh buôn bán…
2. Thuận lợi:
- Xã có hệ thống giao thông được quy hoạch đồng bộ cơ bản đáp ứng được nhu cầu giao thông đi lại và tưới tiêu trên đồng ruộng tạo cơ sở thúc đẩy phát triển nông nghiệp của xã nhà.
- Có sự đồng thuận, thống nhất cao của Đảng bộ, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội và các tầng lớp nhân dân trong xã.
- Hệ thống chính trị ổn định, an ninh trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo, nhân dân vốn có truyền thống quê cách mạng, cần cù sáng tạo trong lao động sản xuất và tích cực tham gia công cuộc xây dựng NTM.
- Sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Thường trực Huyện ủy – HĐND – UBND, sự giúp đỡ nhiệt tình, tích cực của văn phòng NTM cùng các phòng, ngành cấp huyện.
3. Khó khăn:
          Do đặc thù là đơn vị hành chính mới sáp nhập, địa bàn rộng, dân số đông, sự khác biệt về nếp sống, sinh hoạt làng xã cần có thời gian nhất định để hòa hợp, tạo sự đồng thuận trên dưới một lòng trong phong trào xây dựng NTM trên địa bàn.
          Ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, dịch tả lợn châu phi đã tác động không nhỏ đến đời sống và sản xuất của người dân cũng như công tác chỉ đạo điều hành của Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, làm chậm tốc độ phát triển kinh tế, tăng chi phí xã hội cho công tác phòng chống dịch bệnh.
II. Căn cứ trin khai thực hiện
Căn cứ Quyết định số 1980/2016/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM;
Căn cứ Quyết định số 2540/2016/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016 – 2020.
Căn cứ Quyết định số 1415/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành tiêu chí công nhận xã đạt chuẩn NTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2020;
Căn cứ Quyết định 327/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2012 của Chủ tịch UBND huyện Thọ Xuân về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Yên đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 1989/QĐ-UBND của UBND Huyện Thọ Xuân ngày 7/11/2012 về việc phê duyệt Đề án xây dựng NTM xã Phú Yên, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 11/4/2012 của UBND Huyện Thọ Xuân về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân Yên đến năm 2020; Quyết định số 2058/QĐ-UBND ngày 14/11/2012 về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới xã Xuân Yên, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012-2020; Quyết định số 1844/QĐ-UBND ngày 6/11/2013 của UBND Huyện Thọ Xuân về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng NTM xã Xuân Yên đến năm 2020
Căn cứ Nghị quyết 786/NQ-UBTVQH14 ngày 16/10/2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa.
III. Kết quả chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
Ngay sau khi sáp nhập đơn vị hành chính mới, trên cơ sở nền tảng và thành tựu đã đạt được trong xây dựng NTM của những năm trước, Ban Thường vụ Đảng ủy xã đã chủ động chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng NTM theo các bước, trình tự cụ thể và tổ chức họp Ban chấp hành Đảng bộ ra Nghị quyết chuyên đề về xây dựng NTM trong giai đoạn mới, thành lập Ban chỉ đạo, đồng thời xây dựng chương trình hành động thực hiện, phân công các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ, Ban chấp hành, các ngành, đoàn thể, cán bộ công chức phụ trách và hướng dẫn các thôn tổ chức thực hiện. Từ đó, căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, xây dựng Đề án, kế hoạch cụ thể từng năm và triển khai đến các đơn vị thực hiện. Thường xuyên giao ban để nắm tình hình, tâm tư nguyện vọng của nhân dân và những khó khăn cần tháo gỡ để đề án đi vào cuộc sống của người dân.
Bằng các biện pháp tuyên truyền, sự vào cuộc của Cấp ủy Đảng - Chính quyền, các ban ngành, đoàn thể. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM được thực hiện đồng bộ ở các cấp, các ngành từ xã đến thôn, các cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn xã để nhân dân thấy được vai trò chủ thể của mình và ý nghĩa của chương trình.
Với sự chỉ đạo của Đảng ủy, UBND xã đã tiếp tục thực hiện chính sách đa dạng hóa các nguồn vốn trong các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, lồng ghép các nguồn vốn, dự án hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, kêu gọi sự đầu tư hỗ trợ của các doanh nghiệp. Đồng thời kêu gọi sự đóng góp của nhân dân thực hiện theo nguyên tắc dân chủ. Các khoản đóng góp được đưa ra bàn bạc, thống nhất theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, công khai.
2. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn
a) Công tác truyền thông.
- Tuyên truyền xây dựng NTM là nhiệm vụ quan trọng trong việc tổ chức thực hiện chương trình, nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của nhiệm vụ xây dựng NTM trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, làm cho nhân dân hiểu rõ xây dựng NTM chính là xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, phát triển sản xuất để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, từ đó nhân dân đã tích cực đóng góp công sức, tiền của để thực hiện chương trình.
- Ngay sau sáp nhập và hình thành đơn vị hành chính mới, Cấp ủy - Chính quyền đã định hướng cho các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội, Tiểu ban xây dựng NTM các thôn tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhằm thu hút các tầng lớp nhân dân chung sức xây dựng NTM.
- Công tác tuyên truyền được triển khai rộng rãi, thường xuyên, phong phú, đa dạng gắn kết chặt chẽ giữa tuyên truyền với vận động, lồng ghép tuyên truyền qua các hoạt động sinh hoạt tập thể, các hội nghị, các cuộc họp tại khu dân cư, qua hệ thống truyền thanh, qua băng zôn, panô, khẩu hiệu... từ đó làm cho từng người dân, cộng đồng dân cư nhận thức đầy đủ và sâu sắc, xác định rõ trách nhiệm, vai trò chủ thể trực tiếp thực hiện xây dựng NTM với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân hưởng thụ” thành quả xây dựng NTM.
- Tập trung tuyên truyền, biểu dương những cách làm hay, những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong phong trào xây dựng NTM để toàn dân hăng hái tham gia. Từ những cách làm hay, những mô hình điển hình được tuyên truyền kịp thời, sẽ có tác động lan tỏa rộng khắp địa bàn toàn xã.
- Do thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền vận động và pháp lệnh dân chủ, đã làm mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn xã hiểu rõ mục đích của xây dựng NTM là kinh tế - xã hội phát triển, đời sống vật chất, tinh thần nhân dân được nâng cao, môi trường nông thôn xanh - sạch - đẹp; phát huy và giữ vững bản sắc văn hóa của dân tộc, hệ thống chính trị được ổn định, an ninh trật tự được vững mạnh. Từ đó, đã cũng cố được lòng tin trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về chủ trương xây dựng NTM. Chính vì vậy, mà mọi chủ trương, nghị quyết, kế hoạch về xây dựng NTM đã thực sự đi vào lòng dân và được nhân dân đồng tình, hưởng ứng tích cực trở thành cao trào thi đua rộng khắp ở địa phương.
b) Công tác đào tạo, tập huấn.
Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do huyện và tỉnh tổ chức. Đồng thời tổ chức quán triệt, triển khai   và công bố điều chỉnh quy hoạch một số hạng mục xây dựng NTM cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới đến tất cả cán bộ từ xã đến thôn để nắm bắt chỉ đạo, thực hiện.
3. Công tác chỉ đạo phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân
a) Công tác phát triển sản xuất nông nghiệp:
Sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành nghề chính tại địa phương với 60% lao động hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã đã có nhiều phát triển, việc tích tụ tập trung đất đai sản xuất theo quy mô lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất ngày càng nhiều; hình thành nhiều trang trại, gia trại sản xuất tổng hợp đem lại hiệu quả kinh tế cho người dân.
b) Công tác phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn.
- Phú Xuân là xã có truyền thống phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, chuyên sản xuất, chế biến nhiều mặt hàng phục vụ dân sinh cung cấp cho nhân dân trong xã và các vùng, tạo việc làm nâng cao thu nhập như chế biến nông sản, sản xuất kẹo lạc, đậu phụ, bún bánh, bột sắn dây, tinh bột nghệ, xe vận tải...
- Cấp uỷ Đảng và chính quyền trong những năm qua đã không ngừng tạo điều kiện thuận lợi, nhằm phát triển đa dạng hoá các ngành nghề, hoạt động dịch vụ TM, hàng hoá phong phú đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
- Phong trào của các đoàn thể như: Cựu chiến binh, Nông dân, Phụ nữ về sản xuất kinh doanh giỏi được phát động hàng năm, đem lại kết quả cao, có hàng trăm hộ gia đình đăng ký và đạt gia đình sản xuất, kinh doanh giỏi.
c) Kết quả nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân.
Trong những năm qua thông qua việc chuyển đổi các mô hình sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa các loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao vào sản xuất và chăn nuôi đã tăng thu nhập cho người lao động.Thương mại, dịch vụ và các ngành nghề cũng được địa phương hết sức chú trọng, hàng năm cho thu nhập hàng chục tỷ đồng như Thương mại, dịch vụ, vận tải…bình quân thu nhập đầu người đến nay đạt 46,12 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu trong các ngành chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ.
4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới đến tháng 10 năm 2020
Tổng kinh phí đã thực hiện: 301.879,5 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh: 9.530,8 triệu đồng, chiếm 3,2%;
         - Ngân sách huyện+ ngân sách xã: 38.610,6 triệuđồng, chiếm 12,8 %;
         - Doanh nghiệp: 2.491,6 triệu đồng, chiếm 0,8%;
         - Nhân dân đóng góp: 251.246,5 triệuđồng, chiếm 83,2%.( trong đó số tiền nhân dân xây dựng nhà ở và công trình phụ là 246.146,1 triệu đồng )
IV. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Tổng số tiêu chí xã tự đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định là 19/19 tiêu chí, đạt 100%, cụ thể:
1. Tiêu chí số 1 về Quy hoạch.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
           - Có quy hoạch chungxây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn
           - Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
Có quy hoạch nông thôn mới được lập theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của liên bộ; và được phê duyệt quy hoạch tại Quyết định 327/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2012 của Chủ tịch UBND huyện Thọ Xuân về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Yên đến năm 2020
- Có quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
          c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
2. Tiêu chí số 2 về Giao thông.
          a) Yêu cầu của tiêu chí:
- 100% đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện chiều rộng nền đường tối thiểu 6,5m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,5m được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.
- 100% (≥70% cứng hóa) Đường trục thôn, bản và đường liên thôn, bản chiều rộng nền đường tối thiểu 3,0m được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm (có rãnh tiêu thoát nước mặt đường).
- 100% (≥70% cứng hóa) Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa, chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m (trường hợp bất khả kháng nền đường tối thiểu 3,0m, mặt đường tối thiểu 2,0m và có rãnh tiêu thoát nước mặt đường); Với đường dân sinh chủ yếu phục vụ đi lại của người dân giữa các cụm dân cư và các hộ gia đình không có ô tô chạy nền đường tối thiểu 2,0m, mặt đường tối thiểu 1,5m.
- 100% (≥60% cứng hóa) Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m.
          b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
          Tổng số km đường giao thông nông thôn của xã là 63,046 km, Trong đó:
- Đường giao thông liên xã, đường trục xã: Đã được bê tông hóa và nhựa hóa được 6,732km/6,732km, đạt 100%.
- Đường trục thôn, xóm bê tông hóa đạt chuẩn: 16,95km/16,95 km, đạt 100%.
- Đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa trong đó đã bê tông hóa được 21,25 km/21,25 km đạt 100%.
- Đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện là 14,089 km/18,114 km, đạt 77,8%.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
3. Tiêu chí số 3 về Thuỷ lợi.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
         - Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên.
         - Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.
         b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động đạt 418,8 ha/444,61 ha đạt 94,2%; tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp được tiêu chủ động là 725,16 ha/725,16 ha, đạt 100%;
- Đủ các điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.
          c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
          4. Tiêu chí số 4 về Điện.
          a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Có hệ thống đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ Công Thương về phương pháp đánh giá thực hiện theo tiêu chí số 4 về Điện nông thôn trong Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM giai đoạn 2016-2020
- ≥ 98% Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ Công Thương về phương pháp đánh giá thực hiện theo tiêu chí số 4 về Điện nông thôn trong Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM giai đoạn 2016-2020
          b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Xã có hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ Công Thương.
- 100% số hộ trong xã được sử dụng điện thường xuyên và an toàn.
          c) Đánh giá: Mức độ tiêu chí: Đạt
          5. Tiêu chí số 5 về Trường học.
          a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Có 80% Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm Non, Tiểu học, Trung học cơ sở, trường tiểu học và trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
Trên địa bàn xã có 6 điểm trường với 3 cấp học:
- Trường Mầm non Phú Yên: Đã đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2015 theo QĐ số 102/ QĐ-UBND ngày 08/01/2014 của UBND Tỉnh Thanh Hóa.
- Trường Mầm non Xuân Yên: Đã đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2010 theo QĐ số 4445/QĐ-UBND ngày 13/12/2010 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Trường tiểu học Phú Yên: Đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 năm 2016 theo quyết định số 5631/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND Tỉnh Thanh Hóa.
- Trường tiểu học Xuân Yên: Đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2015 theo quyết định số 5631/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Trường Trung học cơ sở Phú Yên: Đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 năm 2017 theo quyết định số 4777/QĐ-UBND ngày 12/12/2016 của UBND Tỉnh Thanh Hóa.
- Trường THCS Xuân Yên: Đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2013 theo quyết định số 3016/QĐ-UBND ngày 27/8/2013 của UBND Tỉnh Thanh Hóa
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
          6. Tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hoá.
          a) Yêu cầu tiêu chí
- Xã có nhà văn hoá hoặc hội trường đa năng và sân khấu thể thao phục vụ sinh hoạt văn hoá thể thao của toàn xã theo quy định; Diện tích nhà văn hoá hoặc hội trường đa năng đảm bảo tối thiểu 200 chỗ ngồi; Diện tích khu thể thao chưa kể sân vận động tối thiểu đạt 2.000m2; Nhà văn hoá hoặc hội trường đa năng và sân thể thao xã có trang thiết bị đạt tối thiểu 100% theo quy định;
- Xã có điểm vui chơi giải chí thể thao cho trẻ em và người cao tuổi đảm bảo điều kiện nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ em theo quy định;
- 100% Tỷ lệ thôn, bản có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Xã có nhà văn hóa và sân thể thao đạt chuẩn theo yêu cầu trong đó: NVH xã có 250 chỗ ngồi, NVH xã có đầy đủ trang thiết bị đảm bảo theo quy định,diện tích khuôn viên khu thể thao xã đạt trên 6.000m2;
- Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi, hướng dẫn cho trẻ em học bơi và có phao bơi chống đuối nước cho trẻ em theo quy định;
- Xã có 11/11 thôn có nhà văn hoá và khu thể thao đạt chuẩn đảm bảo sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng dân cư trên địa bàn.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
7. Tiêu chí số 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
a) Yêu cầu tiêu chí
Xã có chợ trong quy hoạch của tỉnh phải xây dựng đạt chuẩn theo quy định; xã không quy hoạch chợ thì phải có cửa hàng kinh doanh tổng hợp hoặc siêu thị mi ni đạt chuẩn theo quy định tại chương II quyết định số 4800/QĐ-BCT ngày 08/12//2016 của bộ công thương về hướng dẫn và xét công nhận tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn trong bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016 - 2020 đạt;
b) Kết quả thực hiện
Xã có chợ tại khu vực Vườn Đình với diện tích 4.500m2. Có đủ tường bao xung quanh; nhà họp chợ mái lợp tôn, nền đổ bê tông; có đủ công trình vệ sinh và các công trình phụ trợ; có quy chế và có ban quản lý đúng quy định.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
8. Tiêu chí số 8 về Thông tin và truyền thông.
a) Yêu cầu tiêu chí
-Xã có điểm phục vụ bưu chính theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Xã có dịch vụ viễn thông, internet theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Xã có đài truyền thanh hoạt động theo quyết định số 1895/2013/QĐ-UBND ngày 06/6/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh thanh hoá; có tối thiểu 2/3 số thôn bản có hệ thống loa kết nối với đài truyền thanh xã đang sử dụng tốt;
- Xã có trang thông tin điện tử riêng hoặc có trang thông tin điện tử thành phần trên trang cổng thông tin điện tử huyện/thị/ thành phố; 80% cán bộ công chức xã có máy vi tính phục vụ nhiệm vụ chuyên môn; UBND xã được triển khai ứng dụng phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc trong xử lý, điều hành các công việc ứng dụng phần mềm theo dõi nhiệm vụ của UBND huyện; có ứng dụng CNTT để hổ trợ giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ( Một cửa điện tử).
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
          - Xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông đạt tiêu chuẩn ngành.
          - 100% có điểm Internet đến thôn, nhiều hộ dân đã nối mạng đảm bảo yêu cầu truy cập thông tin.
          - Hệ thống loa truyền thanh không dây của xã hoạt động có hiệu quả, 11/11 thôn đều có hệ thống loa kết nối với đài truyền thanh xã.
          - Xã đã kết nối trang thông tin điện tử riêng hoặc có trang thông tin điện, thực hiện tốt ứng dụng công nghệ thôn tin; Có 100% cán bộ, công chức xã đều có máy tính phục vụ nhiệm vụ chuyên môn.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
9. Tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Trên địa bàn xã không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, dột nát
- Có 80% Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng.
b) Kết quả thực hiện:
          - Hiện nay, xã không còn nhà tạm, dột nát.
          - Tỷ lệ nhà ở đạt chuẩn theo quy định của Bộ xây dựng đạt 2018/2197 nóc nhà đạt 94,58%.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
10. Tiêu chí số 10 về Thu nhập.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
         - Mức thu nhập bình quân đầu người/năm của xã đạt mức tối thiểu trở lên: Năm 2020: 46 triệu đồng/người.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
Trong những năm qua địa phương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các, các cơ sơ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát triển, xây dựng các mô hình sản xuất để tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích và tăng thu nhập cho nhân dân, như:
          - Mô hình trang trại, gia trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản thu nhập hàng trăm triệu đồng/mô hình/trên năm. 
          - Xây dựng vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, với diện tích hơn 100 ha, năng suất luôn ổn định từ 68 tạ/ha trở lên.
          Bình quân thu nhập đến tháng 01/10/2020 đạt 46,12 triệu đồng/người/năm.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
11. Tiêu chí số 11 về Hộ nghèo.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
         - Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020đạt dưới 5%.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
          Số hộ nghèo năm 2020 của xã còn 35 hộ , đạt tỷ lệ 1,59%
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
12. Tiêu chí số 12 về Lao động có việc làm.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
         - Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động, đạt 93% trở lên.
b) Kết quả thực hiện:
          Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên hiện nay là: 3964/4160 người = 95,3%.
          Cụ thể như sau:
          - Tổng nhân khẩu của xã: 6783 người.
          - Tổng số lao động: 4160 người.
          - Tổng số lao động thường xuyên có việc làm: 3964 người.
          c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
          13. Tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất.
          a) Yêu cầu của tiêu chí:
          - Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
        - Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững.
          b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
          - Xã có 2 Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp hoạt động có hiệu quả, hoạt động theo Luật HTX năm 2012.
          - Có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững. (mô hình liên kết sản xuất lúa giống gắn với tiêu thụ sản phẩm)
          c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
14. Tiêu chí số 14 về Giáo dục và Đào tạo.
a) Yêu cầu tiêu chí
- Phổ cập giáo dục Mầm Non cho trẻ em 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 2, phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 2 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
- Có 85% trở lên Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông và học nghề.
- Có 63% trở lên Tỷ lệ lao động qua đào tạo.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Phổ cập giáo dục Mầm Non cho trẻ em 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 2, phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 2 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông và học nghề đạt 97,4%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 67%.
          c)Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
15. Tiêu chí số 15 về Y tế.
a) Yêu cầu tiêu chí
- Có 85% trở lên Tỷ lệ người dân tham gia BHYT.
- Xã đạt tiêu chí quốc gia về Y tế
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (Chiều cao theo tuổi) nhỏ hơn hoặc bằng 24,2%
b) Kết quả thực hiện:
          - Số người tham gia BHYT là: 6444 người/6783 người, đạt 95%.
- Xã Phú Yên cũ đã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia về Y tế tại Quyết định số 2926/QĐ-UBND ngày 10/8/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Xã Xuân Yên cũ đã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia về Y tế tại Quyết định số 168/QĐ-UBND ngày 19/01/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
          - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi bằng 21,46%
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
16. Tiêu chí số 16 về Văn hoá.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Xã có từ 70% tỷ lệ thôn trở lên đạt chuẩn văn hoá theo quy định
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
          - Xã có 11/11 thôn đạt tiêu chuẩn văn hoá theo quy định.
          c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
17. Tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm.
a) Yêu cầu tiêu chí
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định lớn hoặc bằng 98 % (Trong đó nước sạch lớn hơn hoặc bằng 60% );
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường đạt 100%;
- Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn;
- Mai táng phù hợp với quy định tại nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của chính phủ về xây dựng quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hoả táng đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định của bộ Y tế; Việc mai táng được thực hiện tại vị trí xác định theo quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt.
- Chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định về bảo vệ môi trường.
- Có 85% Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo quy định.
- Có 70% Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường
- Có 100% Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
b) Kết quả thực hiện:
          - Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia là 100%; Hộ dùng nước sạch là 88,2%.
          - Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, dịch vụ đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường, đạt tỷ lệ100%.
          - Cảnh quan, môi trường xanh - sạch- đẹp an toàn đảm bảo theo quy định.
          - Xã có quy chế quản trang đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định
          - Xã có 1 đội thu gom rác thải để thu gom, xử lý chất thải tập trung đảm bảo theo quy định.
          - Số hộ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo quy định là 93,4%;
- Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo môi trường là 84,4%;
          - Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ theo quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm: 119/119 hộ, đạt tỷ lệ 100%.
          c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
18. Tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
a) Yêu cầu tiêu chí
- Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định 100%;
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh;
- Tổ chức chính trị xã hội đạt loại khá trở lên đạt 100%;
- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định;
- Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội;
b) Kết quả thực hiện:
- Xã có 35/35 cán bộ, công chức đạt chuẩn 100%.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Hàng năm Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã hàng năm đều đạt danh hiệu Tiên tiến.
- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
- Đảm bảo bình đẳng giới và chống bạo lực gia đình, bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
19. Tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh.
a) Yêu cầu tiêu chí
- Xây dựng lực lượng dân quân "Vững mạnh, rộng khắp" và hoàn thành các tiêu chí quốc phòng;
- Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh trật tự xã hội và đảm bảo bình yên; không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để sảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, cộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước;
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
          - Không để xảy ra các hoạt động chống đối Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân, không để xảy ra các hoạt động tuyên truyền, phát triển đạo trái phép, gây rối an ninh trật tự.
- Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội và không phát sinh thêm người mắc tệ nạn xã hội trên địa bàn.
- 11/11 thôn được công nhận tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự:
          - Hàng năm Công an xã đạt danh hiệu đơn vị Tiên tiến trở lên. Lực lượng Công an xã được xây dựng, củng cố ngày càng trong sạch, vững mạnh theo quy định của Pháp lệnh Công an xã và hướng dẫn của ngành.
          - Hàng năm Đảng ủy có Nghị quyết, UBND có kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn xã.
          c)Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
V. Về tình hình nợ xây dựng cơ bản trong xây dựng NTM:
          Đến cuối năm 2020 xã đã giải quyết hết tình hình nợ đọng trong xây dựng cơ bản từ những năm trước.
VI. Đánh giá chung
1. Những mặt đã làm được
Sau thời gian gần 01 năm tiếp tục triển khai thực hiện duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí trong chương trình xây dựng NTM xã Phú Xuân với các giải pháp đồng bộ đã thực sự làm thay đổi toàn diện tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn, nhận thức của người dân được nâng lên rõ rệt, con người có ý thức hơn trong công tác bảo vệ môi trường.
a) Xây dựng NTM là chủ trương đúng đắn, kịp thời của Đảng, hợp lòng dân, cùng với sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Thọ Xuân, Cấp ủy Đảng, Chính quyền xã đã quyết tâm trong công tác lãnh, chỉ đạo và sự vào cuộc của các tổ chức chính trị, xã hội cùng với sự đồng thuận của nhân dân trên địa bàn xã. Xã Phú Xuân đã đạt được những thành tựu quan trọng làm nền tảng và tạo đà cho xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu trong những năm tiếp theo.
b) Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM” do Thủ tướng Chính phủ phát động đã có tác động đến sự quan tâm, hỗ trợ nguồn lực cao và động viên tinh thần của toàn xã hội đối với nông dân, nông thôn. Hệ thống thông tin tuyên truyền về NTM hoạt động phong phú, liên tục đã động viên rất tích cực, kịp thời đến phong trào xây dựng NTM.
c) Nhận thức của phần lớn cán bộ và người dân về xây dựng NTM đã có chuyển biến rõ rệt. Xây dựng NTM đã trở thành phong trào rộng khắp trong cả nước. Dân chủ cơ sở được nâng cao hơn, ý thức và trách nhiệm làm chủ của người dân từng bước được nâng lên rõ rệt. Qua đó, đã phát huy được nhiều cách làm sáng tạo góp phần huy động được nhiều nguồn lực đóng góp cho xây dựng NTM.
d) Bộ mặt xã đã đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu được nâng cấp, hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và điều kiện sống của nhân dân được cải thiện và nâng cao. Công tác xóa đói giảm nghèo, chính sách đền ơn đáp nghĩa được thực hiện tốt, giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng NTM ngày càng được nhân dân hưởng ứng tích cực, cảnh quan môi trường được sạch đẹp, trật tự xã hội được đảm bảo, quy chế dân chủ được phát huy, hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Qua quá trình xây dựng Nông thôn mới, tuy đã đạt được các mục tiêu đề ra, nhưng trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện còn bộc lộ một số hạn chế khuyết điểm đó là:
- Ban chỉ đạo, Ban quản lý chương trình xây dựng NTM của địa phương do mới sáp nhập nên bước đầu còn lúng túng trong công tác chỉ đạo điều hành; các Tiểu ban xây dựng NTM thôn đã được thành lập nhưng hoạt động chưa đồng bộ.
- Một số tiêu chí cần huy động nguồn vốn lớn như cơ sở vật chất văn hóa, đường giao thông, trường học…có một số hạng mục cần nâng cấp để đảm bảo đáp ứng nâng cao hơn nữa chất lượng tiêu chí làm tiền đề cho những năm tiếp theo nên cần có thời gian và kinh phí đảm bảo để thực hiện.
VI.  Kế hoạch xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu
1. Mục tiêu
          - Hoàn thành xây dựng xã NTM nâng cao vào năm 2024, NTM kiểu mẫu vào năm 2025.
2. Nội dung
2.1. Về kinh tế (12 chỉ tiêu).   
          - Thu nhập bình quân đầu người/năm đến năm 2025 đạt 75 triệu đồng/người/năm.
          - Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao năm 2025 là 60 ha. 
-  Sản lượng lương thực bình quân hàng năm: 4.953 tấn.                                                           
- Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chủ yếu hàng năm: 
+ Cây Lúa: Diện tích 580 ha, năng suất bình quân 62 tạ/ha.
+ Cây Ngô: Diện tích 220 ha, năng suất bình quân 55.5 tạ/ha.
+ Cây Lạc: Diện tích 2 ha, năng suất bình quân 18.8 tạ/ha.
+ Cây mía: Diện tích 20 ha, năng suất bình quân 840 tạ/ha.
+ Rau màu các loại: Diện tích 90 ha, năng suất bình quân 168 tạ/ha.
- Tổng đàn gia súc, gia cầm năm 2025 đạt 61.250 con: Trong đó:
+ Đàn trâu, bò 750 con trở lên. Đàn lợn 3.200 con. Đàn gia cầm 60.180 con.
- Sản lượng nuôi trồng, khai thác thủy sản năm 2025 đạt 36 tấn.
-  Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2025 đạt 30 doanh nghiệp.
- Tỷ lệ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm 15%.
- Tỷ lệ thôn đạt chuẩn NTM kiểu mẫu đến năm 2025: 01/11 thôn, đạt 10%.
-  Xã đạt Nông thôn mới nâng cao trước năm 2025.
-  Tỷ lệ đường giao thông trên địa bàn được cứng hoá đến năm 2025 đạt 100%.
-  Các sản phẩm phát triển thành sản phẩm OCOP (Kẹo lạc Đức Giang, Miến gạo).
          2.2. Về văn hoá xã hội (8 chỉ tiêu)
- Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm 0,5%.
          - Tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm 03 hộ.
          - Tỷ lệ hộ cận nghèo đến năm 2025 còn 4,2%.
-  Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên tổng dân số đến năm 2025 đạt 93%.
          - Tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn đến năm 2025 đạt 100%.
          - Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng hàng năm đạt 100%.
- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa đến năm 2025 đạt 92%.
-  Tỷ lệ làng, thôn, xóm đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh 10% ( 01/11 thôn).
2.3. Về môi trường (2 chỉ tiêu)
          -  Tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh hàng năm 100%.
          -  Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý hàng năm đạt 98%.
          2.4. Về an ninh trật tự (1 chỉ tiêu)
         - Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự hàng năm đạt 80%.
          2.5. Về xây dựng Đảng (2 chỉ tiêu)
          - Tổng số đảng viên mới kết nạp thời kỳ 2020– 2025 là 35 đảng viên.
- Tỷ lệ chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên bình quân hàng năm 78%.
Nơi nhận:
- Văn phòng NTM huyện (để Báo cáo);
- TT Đảng ủy, TT HĐND xã (để Báo cáo);
- L
ưu: VP.
CHỦ TỊCH

 
 
 
Vũ Đình Nam
 
 

Những kết quả trong XD Nông thôn mới ở xã Phú Xuân

Đăng lúc: 03/03/2021 09:13:00 (GMT+7)

Ngày 01/12/2019 Xã Phú Xuân được thành lập theo Nghị quyết số 786/NQ-UBTVQH14 ngày 16/10/2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa

20190606_152727.jpg 
20190606_152458.jpg
20190321_114651.jpg
IMG20170703072943.jpg
IMG20170703073032.jpg
20200508_083811.jpg
20200508_085427.jpg
IMG_20200508_142725.jpg
20200508_085459.jpg
IMG20180401085914.jpg
FB_IMG_1588905569173.jpg
20200508_080051.jpg
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ PHÚ XUÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: …../BC-UBND
               Phú Xuân, ngày 8 tháng 10 năm 2020
 
BÁO CÁO
Kết quả xây dựng nông thôn mới năm 2020
của xã Phú Xuân, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
I. Đặc điểm tình hình chung của xã sau sáp nhập
1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã.
Ngày 01/12/2019 Xã Phú Xuân được thành lập theo Nghị quyết số 786/NQ-UBTVQH14 ngày 16/10/2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa, trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của các xã Phú Yên và Xuân Yên. Quy mô dân số6.783 khẩu với2.197 hộ được sinh sống ở 11 thôn hành chính. Số hộ nghèo năm 2020 còn 35 hộ (= 1.59 %), số người trong độ tuổi lao động 4160người, ngành nghề chính của nhân dân địa phương là sản xuất nông nghiệp và dịch vụ thương mại.
Đảng bộ xã Phú Xuân có 473 đảng viên sinh hoạt ở 19 chi bộ, (Trong đó có 11 chi bộ thôn, 6 chi bộ nhà trường, 1 chi bộ trạm y tế, 1 chi bộ HTX DV).
Mạng lưới giao thông trên địa bàn xã gồm đường Tỉnh lộ 506b dài 3 km, đường liên xã, đường liên thôn cùng với vị trí địa lý thuận lợi tạo điều kiện cho việc lưu thông, buôn bán, trao đổi hàng hóa do đó xã có nhiều tiềm năng và cơ hội để phát triển Kinh tế - Văn hóa - Xã hội.
          Ngành nghề chính của địa phương là sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và kinh doanh buôn bán…
2. Thuận lợi:
- Xã có hệ thống giao thông được quy hoạch đồng bộ cơ bản đáp ứng được nhu cầu giao thông đi lại và tưới tiêu trên đồng ruộng tạo cơ sở thúc đẩy phát triển nông nghiệp của xã nhà.
- Có sự đồng thuận, thống nhất cao của Đảng bộ, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội và các tầng lớp nhân dân trong xã.
- Hệ thống chính trị ổn định, an ninh trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo, nhân dân vốn có truyền thống quê cách mạng, cần cù sáng tạo trong lao động sản xuất và tích cực tham gia công cuộc xây dựng NTM.
- Sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Thường trực Huyện ủy – HĐND – UBND, sự giúp đỡ nhiệt tình, tích cực của văn phòng NTM cùng các phòng, ngành cấp huyện.
3. Khó khăn:
          Do đặc thù là đơn vị hành chính mới sáp nhập, địa bàn rộng, dân số đông, sự khác biệt về nếp sống, sinh hoạt làng xã cần có thời gian nhất định để hòa hợp, tạo sự đồng thuận trên dưới một lòng trong phong trào xây dựng NTM trên địa bàn.
          Ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, dịch tả lợn châu phi đã tác động không nhỏ đến đời sống và sản xuất của người dân cũng như công tác chỉ đạo điều hành của Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, làm chậm tốc độ phát triển kinh tế, tăng chi phí xã hội cho công tác phòng chống dịch bệnh.
II. Căn cứ trin khai thực hiện
Căn cứ Quyết định số 1980/2016/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM;
Căn cứ Quyết định số 2540/2016/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016 – 2020.
Căn cứ Quyết định số 1415/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành tiêu chí công nhận xã đạt chuẩn NTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2020;
Căn cứ Quyết định 327/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2012 của Chủ tịch UBND huyện Thọ Xuân về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Yên đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 1989/QĐ-UBND của UBND Huyện Thọ Xuân ngày 7/11/2012 về việc phê duyệt Đề án xây dựng NTM xã Phú Yên, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 11/4/2012 của UBND Huyện Thọ Xuân về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân Yên đến năm 2020; Quyết định số 2058/QĐ-UBND ngày 14/11/2012 về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới xã Xuân Yên, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012-2020; Quyết định số 1844/QĐ-UBND ngày 6/11/2013 của UBND Huyện Thọ Xuân về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng NTM xã Xuân Yên đến năm 2020
Căn cứ Nghị quyết 786/NQ-UBTVQH14 ngày 16/10/2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa.
III. Kết quả chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
Ngay sau khi sáp nhập đơn vị hành chính mới, trên cơ sở nền tảng và thành tựu đã đạt được trong xây dựng NTM của những năm trước, Ban Thường vụ Đảng ủy xã đã chủ động chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng NTM theo các bước, trình tự cụ thể và tổ chức họp Ban chấp hành Đảng bộ ra Nghị quyết chuyên đề về xây dựng NTM trong giai đoạn mới, thành lập Ban chỉ đạo, đồng thời xây dựng chương trình hành động thực hiện, phân công các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ, Ban chấp hành, các ngành, đoàn thể, cán bộ công chức phụ trách và hướng dẫn các thôn tổ chức thực hiện. Từ đó, căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, xây dựng Đề án, kế hoạch cụ thể từng năm và triển khai đến các đơn vị thực hiện. Thường xuyên giao ban để nắm tình hình, tâm tư nguyện vọng của nhân dân và những khó khăn cần tháo gỡ để đề án đi vào cuộc sống của người dân.
Bằng các biện pháp tuyên truyền, sự vào cuộc của Cấp ủy Đảng - Chính quyền, các ban ngành, đoàn thể. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM được thực hiện đồng bộ ở các cấp, các ngành từ xã đến thôn, các cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn xã để nhân dân thấy được vai trò chủ thể của mình và ý nghĩa của chương trình.
Với sự chỉ đạo của Đảng ủy, UBND xã đã tiếp tục thực hiện chính sách đa dạng hóa các nguồn vốn trong các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, lồng ghép các nguồn vốn, dự án hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, kêu gọi sự đầu tư hỗ trợ của các doanh nghiệp. Đồng thời kêu gọi sự đóng góp của nhân dân thực hiện theo nguyên tắc dân chủ. Các khoản đóng góp được đưa ra bàn bạc, thống nhất theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, công khai.
2. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn
a) Công tác truyền thông.
- Tuyên truyền xây dựng NTM là nhiệm vụ quan trọng trong việc tổ chức thực hiện chương trình, nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của nhiệm vụ xây dựng NTM trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, làm cho nhân dân hiểu rõ xây dựng NTM chính là xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, phát triển sản xuất để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, từ đó nhân dân đã tích cực đóng góp công sức, tiền của để thực hiện chương trình.
- Ngay sau sáp nhập và hình thành đơn vị hành chính mới, Cấp ủy - Chính quyền đã định hướng cho các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội, Tiểu ban xây dựng NTM các thôn tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhằm thu hút các tầng lớp nhân dân chung sức xây dựng NTM.
- Công tác tuyên truyền được triển khai rộng rãi, thường xuyên, phong phú, đa dạng gắn kết chặt chẽ giữa tuyên truyền với vận động, lồng ghép tuyên truyền qua các hoạt động sinh hoạt tập thể, các hội nghị, các cuộc họp tại khu dân cư, qua hệ thống truyền thanh, qua băng zôn, panô, khẩu hiệu... từ đó làm cho từng người dân, cộng đồng dân cư nhận thức đầy đủ và sâu sắc, xác định rõ trách nhiệm, vai trò chủ thể trực tiếp thực hiện xây dựng NTM với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân hưởng thụ” thành quả xây dựng NTM.
- Tập trung tuyên truyền, biểu dương những cách làm hay, những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong phong trào xây dựng NTM để toàn dân hăng hái tham gia. Từ những cách làm hay, những mô hình điển hình được tuyên truyền kịp thời, sẽ có tác động lan tỏa rộng khắp địa bàn toàn xã.
- Do thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền vận động và pháp lệnh dân chủ, đã làm mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn xã hiểu rõ mục đích của xây dựng NTM là kinh tế - xã hội phát triển, đời sống vật chất, tinh thần nhân dân được nâng cao, môi trường nông thôn xanh - sạch - đẹp; phát huy và giữ vững bản sắc văn hóa của dân tộc, hệ thống chính trị được ổn định, an ninh trật tự được vững mạnh. Từ đó, đã cũng cố được lòng tin trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về chủ trương xây dựng NTM. Chính vì vậy, mà mọi chủ trương, nghị quyết, kế hoạch về xây dựng NTM đã thực sự đi vào lòng dân và được nhân dân đồng tình, hưởng ứng tích cực trở thành cao trào thi đua rộng khắp ở địa phương.
b) Công tác đào tạo, tập huấn.
Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do huyện và tỉnh tổ chức. Đồng thời tổ chức quán triệt, triển khai   và công bố điều chỉnh quy hoạch một số hạng mục xây dựng NTM cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới đến tất cả cán bộ từ xã đến thôn để nắm bắt chỉ đạo, thực hiện.
3. Công tác chỉ đạo phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân
a) Công tác phát triển sản xuất nông nghiệp:
Sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành nghề chính tại địa phương với 60% lao động hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã đã có nhiều phát triển, việc tích tụ tập trung đất đai sản xuất theo quy mô lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất ngày càng nhiều; hình thành nhiều trang trại, gia trại sản xuất tổng hợp đem lại hiệu quả kinh tế cho người dân.
b) Công tác phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn.
- Phú Xuân là xã có truyền thống phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, chuyên sản xuất, chế biến nhiều mặt hàng phục vụ dân sinh cung cấp cho nhân dân trong xã và các vùng, tạo việc làm nâng cao thu nhập như chế biến nông sản, sản xuất kẹo lạc, đậu phụ, bún bánh, bột sắn dây, tinh bột nghệ, xe vận tải...
- Cấp uỷ Đảng và chính quyền trong những năm qua đã không ngừng tạo điều kiện thuận lợi, nhằm phát triển đa dạng hoá các ngành nghề, hoạt động dịch vụ TM, hàng hoá phong phú đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
- Phong trào của các đoàn thể như: Cựu chiến binh, Nông dân, Phụ nữ về sản xuất kinh doanh giỏi được phát động hàng năm, đem lại kết quả cao, có hàng trăm hộ gia đình đăng ký và đạt gia đình sản xuất, kinh doanh giỏi.
c) Kết quả nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân.
Trong những năm qua thông qua việc chuyển đổi các mô hình sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa các loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao vào sản xuất và chăn nuôi đã tăng thu nhập cho người lao động.Thương mại, dịch vụ và các ngành nghề cũng được địa phương hết sức chú trọng, hàng năm cho thu nhập hàng chục tỷ đồng như Thương mại, dịch vụ, vận tải…bình quân thu nhập đầu người đến nay đạt 46,12 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu trong các ngành chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ.
4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới đến tháng 10 năm 2020
Tổng kinh phí đã thực hiện: 301.879,5 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh: 9.530,8 triệu đồng, chiếm 3,2%;
         - Ngân sách huyện+ ngân sách xã: 38.610,6 triệuđồng, chiếm 12,8 %;
         - Doanh nghiệp: 2.491,6 triệu đồng, chiếm 0,8%;
         - Nhân dân đóng góp: 251.246,5 triệuđồng, chiếm 83,2%.( trong đó số tiền nhân dân xây dựng nhà ở và công trình phụ là 246.146,1 triệu đồng )
IV. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Tổng số tiêu chí xã tự đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định là 19/19 tiêu chí, đạt 100%, cụ thể:
1. Tiêu chí số 1 về Quy hoạch.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
           - Có quy hoạch chungxây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn
           - Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
Có quy hoạch nông thôn mới được lập theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của liên bộ; và được phê duyệt quy hoạch tại Quyết định 327/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2012 của Chủ tịch UBND huyện Thọ Xuân về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Yên đến năm 2020
- Có quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
          c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
2. Tiêu chí số 2 về Giao thông.
          a) Yêu cầu của tiêu chí:
- 100% đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện chiều rộng nền đường tối thiểu 6,5m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,5m được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.
- 100% (≥70% cứng hóa) Đường trục thôn, bản và đường liên thôn, bản chiều rộng nền đường tối thiểu 3,0m được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm (có rãnh tiêu thoát nước mặt đường).
- 100% (≥70% cứng hóa) Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa, chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m (trường hợp bất khả kháng nền đường tối thiểu 3,0m, mặt đường tối thiểu 2,0m và có rãnh tiêu thoát nước mặt đường); Với đường dân sinh chủ yếu phục vụ đi lại của người dân giữa các cụm dân cư và các hộ gia đình không có ô tô chạy nền đường tối thiểu 2,0m, mặt đường tối thiểu 1,5m.
- 100% (≥60% cứng hóa) Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m.
          b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
          Tổng số km đường giao thông nông thôn của xã là 63,046 km, Trong đó:
- Đường giao thông liên xã, đường trục xã: Đã được bê tông hóa và nhựa hóa được 6,732km/6,732km, đạt 100%.
- Đường trục thôn, xóm bê tông hóa đạt chuẩn: 16,95km/16,95 km, đạt 100%.
- Đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa trong đó đã bê tông hóa được 21,25 km/21,25 km đạt 100%.
- Đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện là 14,089 km/18,114 km, đạt 77,8%.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
3. Tiêu chí số 3 về Thuỷ lợi.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
         - Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên.
         - Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.
         b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động đạt 418,8 ha/444,61 ha đạt 94,2%; tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp được tiêu chủ động là 725,16 ha/725,16 ha, đạt 100%;
- Đủ các điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.
          c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
          4. Tiêu chí số 4 về Điện.
          a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Có hệ thống đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ Công Thương về phương pháp đánh giá thực hiện theo tiêu chí số 4 về Điện nông thôn trong Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM giai đoạn 2016-2020
- ≥ 98% Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ Công Thương về phương pháp đánh giá thực hiện theo tiêu chí số 4 về Điện nông thôn trong Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM giai đoạn 2016-2020
          b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Xã có hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ Công Thương.
- 100% số hộ trong xã được sử dụng điện thường xuyên và an toàn.
          c) Đánh giá: Mức độ tiêu chí: Đạt
          5. Tiêu chí số 5 về Trường học.
          a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Có 80% Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm Non, Tiểu học, Trung học cơ sở, trường tiểu học và trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
Trên địa bàn xã có 6 điểm trường với 3 cấp học:
- Trường Mầm non Phú Yên: Đã đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2015 theo QĐ số 102/ QĐ-UBND ngày 08/01/2014 của UBND Tỉnh Thanh Hóa.
- Trường Mầm non Xuân Yên: Đã đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2010 theo QĐ số 4445/QĐ-UBND ngày 13/12/2010 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Trường tiểu học Phú Yên: Đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 năm 2016 theo quyết định số 5631/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND Tỉnh Thanh Hóa.
- Trường tiểu học Xuân Yên: Đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2015 theo quyết định số 5631/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Trường Trung học cơ sở Phú Yên: Đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 năm 2017 theo quyết định số 4777/QĐ-UBND ngày 12/12/2016 của UBND Tỉnh Thanh Hóa.
- Trường THCS Xuân Yên: Đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2013 theo quyết định số 3016/QĐ-UBND ngày 27/8/2013 của UBND Tỉnh Thanh Hóa
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
          6. Tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hoá.
          a) Yêu cầu tiêu chí
- Xã có nhà văn hoá hoặc hội trường đa năng và sân khấu thể thao phục vụ sinh hoạt văn hoá thể thao của toàn xã theo quy định; Diện tích nhà văn hoá hoặc hội trường đa năng đảm bảo tối thiểu 200 chỗ ngồi; Diện tích khu thể thao chưa kể sân vận động tối thiểu đạt 2.000m2; Nhà văn hoá hoặc hội trường đa năng và sân thể thao xã có trang thiết bị đạt tối thiểu 100% theo quy định;
- Xã có điểm vui chơi giải chí thể thao cho trẻ em và người cao tuổi đảm bảo điều kiện nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ em theo quy định;
- 100% Tỷ lệ thôn, bản có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Xã có nhà văn hóa và sân thể thao đạt chuẩn theo yêu cầu trong đó: NVH xã có 250 chỗ ngồi, NVH xã có đầy đủ trang thiết bị đảm bảo theo quy định,diện tích khuôn viên khu thể thao xã đạt trên 6.000m2;
- Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi, hướng dẫn cho trẻ em học bơi và có phao bơi chống đuối nước cho trẻ em theo quy định;
- Xã có 11/11 thôn có nhà văn hoá và khu thể thao đạt chuẩn đảm bảo sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng dân cư trên địa bàn.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
7. Tiêu chí số 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
a) Yêu cầu tiêu chí
Xã có chợ trong quy hoạch của tỉnh phải xây dựng đạt chuẩn theo quy định; xã không quy hoạch chợ thì phải có cửa hàng kinh doanh tổng hợp hoặc siêu thị mi ni đạt chuẩn theo quy định tại chương II quyết định số 4800/QĐ-BCT ngày 08/12//2016 của bộ công thương về hướng dẫn và xét công nhận tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn trong bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016 - 2020 đạt;
b) Kết quả thực hiện
Xã có chợ tại khu vực Vườn Đình với diện tích 4.500m2. Có đủ tường bao xung quanh; nhà họp chợ mái lợp tôn, nền đổ bê tông; có đủ công trình vệ sinh và các công trình phụ trợ; có quy chế và có ban quản lý đúng quy định.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
8. Tiêu chí số 8 về Thông tin và truyền thông.
a) Yêu cầu tiêu chí
-Xã có điểm phục vụ bưu chính theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Xã có dịch vụ viễn thông, internet theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Xã có đài truyền thanh hoạt động theo quyết định số 1895/2013/QĐ-UBND ngày 06/6/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh thanh hoá; có tối thiểu 2/3 số thôn bản có hệ thống loa kết nối với đài truyền thanh xã đang sử dụng tốt;
- Xã có trang thông tin điện tử riêng hoặc có trang thông tin điện tử thành phần trên trang cổng thông tin điện tử huyện/thị/ thành phố; 80% cán bộ công chức xã có máy vi tính phục vụ nhiệm vụ chuyên môn; UBND xã được triển khai ứng dụng phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc trong xử lý, điều hành các công việc ứng dụng phần mềm theo dõi nhiệm vụ của UBND huyện; có ứng dụng CNTT để hổ trợ giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ( Một cửa điện tử).
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
          - Xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông đạt tiêu chuẩn ngành.
          - 100% có điểm Internet đến thôn, nhiều hộ dân đã nối mạng đảm bảo yêu cầu truy cập thông tin.
          - Hệ thống loa truyền thanh không dây của xã hoạt động có hiệu quả, 11/11 thôn đều có hệ thống loa kết nối với đài truyền thanh xã.
          - Xã đã kết nối trang thông tin điện tử riêng hoặc có trang thông tin điện, thực hiện tốt ứng dụng công nghệ thôn tin; Có 100% cán bộ, công chức xã đều có máy tính phục vụ nhiệm vụ chuyên môn.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
9. Tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Trên địa bàn xã không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, dột nát
- Có 80% Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng.
b) Kết quả thực hiện:
          - Hiện nay, xã không còn nhà tạm, dột nát.
          - Tỷ lệ nhà ở đạt chuẩn theo quy định của Bộ xây dựng đạt 2018/2197 nóc nhà đạt 94,58%.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
10. Tiêu chí số 10 về Thu nhập.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
         - Mức thu nhập bình quân đầu người/năm của xã đạt mức tối thiểu trở lên: Năm 2020: 46 triệu đồng/người.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
Trong những năm qua địa phương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các, các cơ sơ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát triển, xây dựng các mô hình sản xuất để tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích và tăng thu nhập cho nhân dân, như:
          - Mô hình trang trại, gia trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản thu nhập hàng trăm triệu đồng/mô hình/trên năm. 
          - Xây dựng vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, với diện tích hơn 100 ha, năng suất luôn ổn định từ 68 tạ/ha trở lên.
          Bình quân thu nhập đến tháng 01/10/2020 đạt 46,12 triệu đồng/người/năm.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
11. Tiêu chí số 11 về Hộ nghèo.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
         - Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020đạt dưới 5%.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
          Số hộ nghèo năm 2020 của xã còn 35 hộ , đạt tỷ lệ 1,59%
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
12. Tiêu chí số 12 về Lao động có việc làm.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
         - Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động, đạt 93% trở lên.
b) Kết quả thực hiện:
          Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên hiện nay là: 3964/4160 người = 95,3%.
          Cụ thể như sau:
          - Tổng nhân khẩu của xã: 6783 người.
          - Tổng số lao động: 4160 người.
          - Tổng số lao động thường xuyên có việc làm: 3964 người.
          c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
          13. Tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất.
          a) Yêu cầu của tiêu chí:
          - Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
        - Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững.
          b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
          - Xã có 2 Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp hoạt động có hiệu quả, hoạt động theo Luật HTX năm 2012.
          - Có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững. (mô hình liên kết sản xuất lúa giống gắn với tiêu thụ sản phẩm)
          c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
14. Tiêu chí số 14 về Giáo dục và Đào tạo.
a) Yêu cầu tiêu chí
- Phổ cập giáo dục Mầm Non cho trẻ em 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 2, phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 2 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
- Có 85% trở lên Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông và học nghề.
- Có 63% trở lên Tỷ lệ lao động qua đào tạo.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Phổ cập giáo dục Mầm Non cho trẻ em 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 2, phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 2 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông và học nghề đạt 97,4%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 67%.
          c)Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
15. Tiêu chí số 15 về Y tế.
a) Yêu cầu tiêu chí
- Có 85% trở lên Tỷ lệ người dân tham gia BHYT.
- Xã đạt tiêu chí quốc gia về Y tế
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (Chiều cao theo tuổi) nhỏ hơn hoặc bằng 24,2%
b) Kết quả thực hiện:
          - Số người tham gia BHYT là: 6444 người/6783 người, đạt 95%.
- Xã Phú Yên cũ đã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia về Y tế tại Quyết định số 2926/QĐ-UBND ngày 10/8/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Xã Xuân Yên cũ đã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia về Y tế tại Quyết định số 168/QĐ-UBND ngày 19/01/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
          - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi bằng 21,46%
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
16. Tiêu chí số 16 về Văn hoá.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Xã có từ 70% tỷ lệ thôn trở lên đạt chuẩn văn hoá theo quy định
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
          - Xã có 11/11 thôn đạt tiêu chuẩn văn hoá theo quy định.
          c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
17. Tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm.
a) Yêu cầu tiêu chí
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định lớn hoặc bằng 98 % (Trong đó nước sạch lớn hơn hoặc bằng 60% );
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường đạt 100%;
- Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn;
- Mai táng phù hợp với quy định tại nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của chính phủ về xây dựng quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hoả táng đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định của bộ Y tế; Việc mai táng được thực hiện tại vị trí xác định theo quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt.
- Chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định về bảo vệ môi trường.
- Có 85% Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo quy định.
- Có 70% Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường
- Có 100% Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
b) Kết quả thực hiện:
          - Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia là 100%; Hộ dùng nước sạch là 88,2%.
          - Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, dịch vụ đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường, đạt tỷ lệ100%.
          - Cảnh quan, môi trường xanh - sạch- đẹp an toàn đảm bảo theo quy định.
          - Xã có quy chế quản trang đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định
          - Xã có 1 đội thu gom rác thải để thu gom, xử lý chất thải tập trung đảm bảo theo quy định.
          - Số hộ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo quy định là 93,4%;
- Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo môi trường là 84,4%;
          - Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ theo quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm: 119/119 hộ, đạt tỷ lệ 100%.
          c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
18. Tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
a) Yêu cầu tiêu chí
- Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định 100%;
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh;
- Tổ chức chính trị xã hội đạt loại khá trở lên đạt 100%;
- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định;
- Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội;
b) Kết quả thực hiện:
- Xã có 35/35 cán bộ, công chức đạt chuẩn 100%.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Hàng năm Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã hàng năm đều đạt danh hiệu Tiên tiến.
- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
- Đảm bảo bình đẳng giới và chống bạo lực gia đình, bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
19. Tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh.
a) Yêu cầu tiêu chí
- Xây dựng lực lượng dân quân "Vững mạnh, rộng khắp" và hoàn thành các tiêu chí quốc phòng;
- Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh trật tự xã hội và đảm bảo bình yên; không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để sảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, cộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước;
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
          - Không để xảy ra các hoạt động chống đối Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân, không để xảy ra các hoạt động tuyên truyền, phát triển đạo trái phép, gây rối an ninh trật tự.
- Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội và không phát sinh thêm người mắc tệ nạn xã hội trên địa bàn.
- 11/11 thôn được công nhận tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự:
          - Hàng năm Công an xã đạt danh hiệu đơn vị Tiên tiến trở lên. Lực lượng Công an xã được xây dựng, củng cố ngày càng trong sạch, vững mạnh theo quy định của Pháp lệnh Công an xã và hướng dẫn của ngành.
          - Hàng năm Đảng ủy có Nghị quyết, UBND có kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn xã.
          c)Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
V. Về tình hình nợ xây dựng cơ bản trong xây dựng NTM:
          Đến cuối năm 2020 xã đã giải quyết hết tình hình nợ đọng trong xây dựng cơ bản từ những năm trước.
VI. Đánh giá chung
1. Những mặt đã làm được
Sau thời gian gần 01 năm tiếp tục triển khai thực hiện duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí trong chương trình xây dựng NTM xã Phú Xuân với các giải pháp đồng bộ đã thực sự làm thay đổi toàn diện tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn, nhận thức của người dân được nâng lên rõ rệt, con người có ý thức hơn trong công tác bảo vệ môi trường.
a) Xây dựng NTM là chủ trương đúng đắn, kịp thời của Đảng, hợp lòng dân, cùng với sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Thọ Xuân, Cấp ủy Đảng, Chính quyền xã đã quyết tâm trong công tác lãnh, chỉ đạo và sự vào cuộc của các tổ chức chính trị, xã hội cùng với sự đồng thuận của nhân dân trên địa bàn xã. Xã Phú Xuân đã đạt được những thành tựu quan trọng làm nền tảng và tạo đà cho xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu trong những năm tiếp theo.
b) Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM” do Thủ tướng Chính phủ phát động đã có tác động đến sự quan tâm, hỗ trợ nguồn lực cao và động viên tinh thần của toàn xã hội đối với nông dân, nông thôn. Hệ thống thông tin tuyên truyền về NTM hoạt động phong phú, liên tục đã động viên rất tích cực, kịp thời đến phong trào xây dựng NTM.
c) Nhận thức của phần lớn cán bộ và người dân về xây dựng NTM đã có chuyển biến rõ rệt. Xây dựng NTM đã trở thành phong trào rộng khắp trong cả nước. Dân chủ cơ sở được nâng cao hơn, ý thức và trách nhiệm làm chủ của người dân từng bước được nâng lên rõ rệt. Qua đó, đã phát huy được nhiều cách làm sáng tạo góp phần huy động được nhiều nguồn lực đóng góp cho xây dựng NTM.
d) Bộ mặt xã đã đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu được nâng cấp, hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và điều kiện sống của nhân dân được cải thiện và nâng cao. Công tác xóa đói giảm nghèo, chính sách đền ơn đáp nghĩa được thực hiện tốt, giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng NTM ngày càng được nhân dân hưởng ứng tích cực, cảnh quan môi trường được sạch đẹp, trật tự xã hội được đảm bảo, quy chế dân chủ được phát huy, hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Qua quá trình xây dựng Nông thôn mới, tuy đã đạt được các mục tiêu đề ra, nhưng trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện còn bộc lộ một số hạn chế khuyết điểm đó là:
- Ban chỉ đạo, Ban quản lý chương trình xây dựng NTM của địa phương do mới sáp nhập nên bước đầu còn lúng túng trong công tác chỉ đạo điều hành; các Tiểu ban xây dựng NTM thôn đã được thành lập nhưng hoạt động chưa đồng bộ.
- Một số tiêu chí cần huy động nguồn vốn lớn như cơ sở vật chất văn hóa, đường giao thông, trường học…có một số hạng mục cần nâng cấp để đảm bảo đáp ứng nâng cao hơn nữa chất lượng tiêu chí làm tiền đề cho những năm tiếp theo nên cần có thời gian và kinh phí đảm bảo để thực hiện.
VI.  Kế hoạch xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu
1. Mục tiêu
          - Hoàn thành xây dựng xã NTM nâng cao vào năm 2024, NTM kiểu mẫu vào năm 2025.
2. Nội dung
2.1. Về kinh tế (12 chỉ tiêu).   
          - Thu nhập bình quân đầu người/năm đến năm 2025 đạt 75 triệu đồng/người/năm.
          - Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao năm 2025 là 60 ha. 
-  Sản lượng lương thực bình quân hàng năm: 4.953 tấn.                                                           
- Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chủ yếu hàng năm: 
+ Cây Lúa: Diện tích 580 ha, năng suất bình quân 62 tạ/ha.
+ Cây Ngô: Diện tích 220 ha, năng suất bình quân 55.5 tạ/ha.
+ Cây Lạc: Diện tích 2 ha, năng suất bình quân 18.8 tạ/ha.
+ Cây mía: Diện tích 20 ha, năng suất bình quân 840 tạ/ha.
+ Rau màu các loại: Diện tích 90 ha, năng suất bình quân 168 tạ/ha.
- Tổng đàn gia súc, gia cầm năm 2025 đạt 61.250 con: Trong đó:
+ Đàn trâu, bò 750 con trở lên. Đàn lợn 3.200 con. Đàn gia cầm 60.180 con.
- Sản lượng nuôi trồng, khai thác thủy sản năm 2025 đạt 36 tấn.
-  Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2025 đạt 30 doanh nghiệp.
- Tỷ lệ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm 15%.
- Tỷ lệ thôn đạt chuẩn NTM kiểu mẫu đến năm 2025: 01/11 thôn, đạt 10%.
-  Xã đạt Nông thôn mới nâng cao trước năm 2025.
-  Tỷ lệ đường giao thông trên địa bàn được cứng hoá đến năm 2025 đạt 100%.
-  Các sản phẩm phát triển thành sản phẩm OCOP (Kẹo lạc Đức Giang, Miến gạo).
          2.2. Về văn hoá xã hội (8 chỉ tiêu)
- Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm 0,5%.
          - Tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm 03 hộ.
          - Tỷ lệ hộ cận nghèo đến năm 2025 còn 4,2%.
-  Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên tổng dân số đến năm 2025 đạt 93%.
          - Tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn đến năm 2025 đạt 100%.
          - Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng hàng năm đạt 100%.
- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa đến năm 2025 đạt 92%.
-  Tỷ lệ làng, thôn, xóm đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh 10% ( 01/11 thôn).
2.3. Về môi trường (2 chỉ tiêu)
          -  Tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh hàng năm 100%.
          -  Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý hàng năm đạt 98%.
          2.4. Về an ninh trật tự (1 chỉ tiêu)
         - Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự hàng năm đạt 80%.
          2.5. Về xây dựng Đảng (2 chỉ tiêu)
          - Tổng số đảng viên mới kết nạp thời kỳ 2020– 2025 là 35 đảng viên.
- Tỷ lệ chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên bình quân hàng năm 78%.
Nơi nhận:
- Văn phòng NTM huyện (để Báo cáo);
- TT Đảng ủy, TT HĐND xã (để Báo cáo);
- L
ưu: VP.
CHỦ TỊCH

 
 
 
Vũ Đình Nam
 
 
Từ khóa bài viết:
0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)

Công khai thủ tục hành chính

Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về giải quyết TTHC
Địa chỉ: Thôn 3, Xã Phú Xuân, Huyện Thọ Xuân
SĐT: 02378940118
Email: phanhoaxuanyen@gmail.com